Bước đầu đánh giá kết quả xây dựng 03 mô hình ứng dụng giải pháp sinh thái, thủy lợi nhằm phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch khu vực Tây Nam sông Hậu
07/08/2025Sạt lở bờ sông, kênh, rạch khu vực Tây Nam sông Hậu đang diễn biến hết sức phức tạp, khó lường và rất cấp bách. Chính vì thế, việc ứng dụng giải pháp thủy lợi hỗ trợ cho giải pháp sinh thái nhằm phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch khu vực Tây Nam sông Hậu là rất cần thiết. Kết quả nghiên cứu cho thấy các công trình thủy lợi (giảm sóng, giảm dòng chảy) bằng vật liệu hữu cơ (cọc tre, bó rào tre) đã phát huy khả năng bảo vệ bờ giảm sóng từ 30-40%, giảm dòng chảy từ 35-45%. Góp phần nâng cao tỷ lệ sống của các loài cây trong các mô hình lên trên 85%. Các loài cây như Cỏ Vetiver, Thủy trúc, Tràm cừ, Mắm trắng và Đước đôi sinh trưởng tốt. Ứng dụng giải pháp thuận với tự nhiên cũng góp phần làm chậm các tác động bất lợi của biến đổi khí hậu. Dự kiến sau 3 năm trồng thảm thực vật tại khu vực nghiên cứu giúp tăng khả năng tích lũy Carbon là 26,56 tấn và CO2 là 97,59 tấn với quy mô tổng 03 mô hình là 3.600 m2 . Hơn nữa, với giá thành ước đầu tư công trình bảo vệ bờ trên cơ sở ứng dụng giải pháp sinh thái, thủy lợi đầu tư kinh phí khoảng 1 triệu đồng/1mét so với các dạng công trình cứng, công trình bán kiên cố sẽ có giá thấp nhất.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG 03 MÔ HÌNH
3. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG GIẢI PHÁP SINH THÁI, THỦY LỢI XÂY DỰNG 03 MÔ HÌNH ĐẠI DIỆN CHO 03 VÙNG SINH THÁI
3.1. Mô hình vùng đất phù sa
3.2. Hiệu quả xây dựng mô hình vùng đất phèn
4. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2016), Quyết định số 5365/QĐ-BNN-TCLN ngày 23/12/2016 ban hành hướng dẫn kỹ thuật trồng rừng 6 loài cây ngập mặn Mắm trắng, Mắm biển, Đước đôi, Đưng, Bần trắng và Cóc trắng
[2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2018), Thông tư số 33/2018/TT-BNNPTNT ngày 16/11/2018 quy định về điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng.
[3] Nguyễn Hoàng Hanh (2022), Một số kết quả bước đầu thực hiện giải pháp sinh thái trồng cây bán ngập bảo vệ bờ sông khu vực xã Tân Hưng Tây và xã Việt Thắng, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tạp chí Rừng và Môi trường/số 114 (89-91).
[4] Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam (2011), Tiêu chuẩn cơ sở trồng cây ngập mặn chắn sóng bảo vệ đê biển. TCCS 08: 2011/VKHTLVN.
[5] Broward County (2012), “How to calculate the amount of CO2 sequestered in a tree per year”, available www.broward.org/NaturalResources/ClimateChange/Documents/Calculating%20CO2%20Sequestration%20by%20Trees.pdf.
[6] IPCC (2005), Special Report on Carbon dioxide Capture and Storage.
[7] IPCC (2006), Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories, Prepared by National Greenhouse Gas Inventories Programme, Eggleston H.S., Buendia L., Miwa K., Ngara T., Tanabe K., (eds). Published: IGES, Japan.
[8] Chave, J., Andalo, C., Brown, S., Cairns, M.A., Chambers, J.Q., Eamus, D., Fo¨lster, H., Fromard, F., Higuchi, N., Kira, T., Lescure, J.P., Nelson, B.W., Ogawa, H., Puig, H., Rie´ra, B., Yamakura, T. (2005), “Tree allometry and improved estimation of các bon stocks and balance in tropical forests”, Oecologia, 145, 87–99.
[9] Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Trần Hoàng Ngọc Ánh (2017), “Nghiên cứu định lượng cacbon của rừng trồng thuần loài Bần chua (Sonneratia caseolaris) ở ven biển Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí KHLN 3/2017 (115-124).
______________________________________________________________________
Chi tiết bài báo xem tại đây: Bước đầu đánh giá kết quả xây dựng 03 mô hình ứng dụng giải pháp sinh thái, thủy lợi nhằm phòng, chống sạt lở bờ sông, kênh, rạch khu vực Tây Nam sông Hậu
Nguyễn Hoàng Hanh, Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Minh Đức,
Đỗ Quý Mạnh, Lê Ngọc Cương, Nguyễn Việt Đức, Lê Anh Tuân
Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình
TẠP CHÍ KH&CN THỦY LỢI
Ý kiến góp ý: