TextBody
Huy chương 2

Công bố Quyết định bổ nhiệm Phó giám đốc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam và thành lập Viện Phòng trừ Mối & Bảo vệ công trình

24/11/2009

Ngày 23 tháng 11 năm 2009, tại Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam đã diễn ra lễ công bố quyết định của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, bổ nhiệm Phó Giám đốc Viện và thành lập Viện Phòng trừ Mối và Bảo vệ công trình, tới dự và công bố Quyết định có Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ Vũ Trọng Hà…

Theo Quyết định số 3333/QĐ-BNN-TCCB ngày 20 tháng 11 năm 2009, PGS.TS Tăng Đức Thắng, Viện trưởng Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam, giữ chức Phó Giám đốc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, kiêm Viện trưởng Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có hệ số 1,05.

Theo Quyết định số 3334/QĐ-BNN-TCCB ngày 20 tháng 11 năm 2009, TS. Nguyễn Vũ Việt, Viện trưởng Viện Thủy điện và Năng lượng tái tạo, giữ chức Phó Giám đốc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam, kiêm Viện trưởng Viện Thủy điện và Năng lượng tái tạo và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo có hệ số 1,05.

Tại buổi lễ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Vũ Trọng Hà cũng đã công bố Quyết định số 3318/QĐ-BNN-TCCB ngày 17 tháng 11 năm 2009 thành lập Viện Phòng trừ Mối và Bảo vệ công trình trực thuộc Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam trên cơ sở sắp xếp lại Trung tâm Phòng trừ Mối và sinh vật có hại và các bộ phận liên quan của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.

Viện Phòng trừ Mối và Sinh vật có hại có những lĩnh vực nghiên cứu cụ thể: Khoa học về Mối và công nghệ phòng trừ Mối, sinh vật có hại; Ứng dụng công nghệ mới để khảo sát, phát hiện và xử lý ẩn họa trong đê, đập, phát hiện ẩn vật trong các di tích lịch sử - văn hóa, khảo sát và đánh giá cấu trúc địa tầng công trình; Xử lý các vết nứt ngầm, khối vật liệu hỗn hợp để chốn xói lở đê, đập và dải đất liền ven biển; Trồng cây chắn sóng, tạo bãi bồi, bảo vệ đê và dải đất liền ven biển; Trồng cây chắn cát bay, cát chảy; bảo vệ đê trên vùng cát và ổn định cồn cát; Cải tạo hồ chứa  nước thành các hồ sinh thái phục vụ đa mục tiêu; các biện pháp hạn chế bồi lắng lòng hồ; Mối quan hệ giữa sinh thái và hệ thống hồ chứa nước trong quy hoạch nguồn nước; các giải pháp đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả các hồ chứa nước; Ứng dụng công nghệ sinh học, hóa học để xử lý nguồn nước bị ô nhiễm; Ứng dụng và sản xuất các chế phẩm sinh học phòng trừ Mối và sinh vật có hại.

Ý kiến góp ý: