Đặc trưng nối tiếp nước nhảy trên lòng dẫn phi lăng trụ có độ dốc lớn
30/05/2016 Nhiều hiện tượng nước nhảy đã được nghiên cứu trên thế giới, tuy nhiên, công trình nghiên cứu đề cập đến hiện tượng nước nhảy trên trên lòng dẫn phi lăng trụ đáy dốc chưa có nhiều. Do đó bài báo này muốn đề cập đến vấn đề nói trên. I. MỞ ĐẦU Hiện tượng nối tiếp bằng nước nhảy đáy trong lòng dẫn hở với các đặc trưng cơ bản của nó đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, như: P. K Tsveskov, M. Đ Trectousov. I Pikalov, Dumitru Dumitrescu và Ernest Rawzvan, M.A Mikhaliev, Rajaratram, Abdul Khader, G.H Kosiakova, Hoàng Tư An, Nguyễn Văn Mạo, Nguyễn Văn Đăng. Còn trong khu vực chảy quá độ từ không áp sang có áp xuất hiện hiện tượng nối tiếp bằng nước nhảy đáy trong đường hầm có áp, thường được gọi là nước nhảy trong đường ống có áp (lòng dẫn kín), có thể kể đến các nghiên cứu của K.V Kiseliev, Hoàng Văn Quý, v.v.. [2, 10, 11]. Nước nhảy trên kênh đáy nhám cũng có nhiều công trình nghiên cứu, như của M. A Mikhaliev, Nguyễn Văn Đăng, Nguyễn Đình Bảo [2, 12]. Cùng rất nhiều các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà thủy lực khác [1-6,12]. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này mới chỉ tập trung vào các trường hợp nối tiếp bằng nước nhảy cho một trong các trường hợp: lòng dẫn lăng trụ đáy bằng; lòng dẫn phi lăng trụ đáy bằng [13]; lòng dẫn lăng trụ đáy dốc; lòng dẫn lăng trụ đáy có độ dốc thay đổi và không gian mở rộng đột ngột đáy bằng. Với các phương pháp nghiên cứu bao gồm: giải tích, thực nghiệm, phương pháp số, kết hợp hai trong ba phương pháp trên. Như vậy hiện tượng nước nhảy nước nhảy đáy trên lòng dẫn phi lăng trụ mở rộng dần có đáy dốc chưa được đề cặp đến. Trong bài bảo này bằng phương pháp giải tích kết hợp với thực nghiệm vấn đề nước nhảy trong điều kiện trên được nghiên cứu. II. SƠ ĐỒ BÀI TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU III. THIẾT LẬP CÔNG THỨC TÍNH TOÁN CÁC ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC NHẢY TRÊN KÊNH PHI LĂNG TRỤ, CÓ ĐỘ DỐC LỚN III.1 Các giả thiết và cơ sở toán học III.2. Độ sâu dòng chảy trong khu xoáy và nước nhảy III.3 Chiều dài khu xoáy và chiều dài nước nhảy IV. KIỂM CHỨNG CÔNG THỨC BẰNG KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM V. KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. I.I A-GRÔ-SKIN và PH.I PI – CA – LỐP, Thủy lực tập 2 (bản tiếng Việt), Nhà xuất bản năng lượng MÁT – XCƠ – VA, năm 1954. [2]. HOÀNG TƯ AN, Thủy lực công trình, Nhà xuất bản nông nghiệp, năm 2012. [3]. NGUYỄN CẢNH CẦM và các tác giả, Thủy lực tập 2, Nhà xuất bản xây dựng, năm 2007. [4]. P.G KIXÊLEP và các tác giả, Sổ tay tính toán thủy lực (bản tiếng Việt), nhà xuất bản xây dựng, năm 2008. [5]. M.Đ TRÉC – TÔ – U- XỐP, Thủy lực học, nhà xuất bản giáo dục, năm 1963. [6]. BOGOMOLOV, Thủy lực (bản tiếng Nga), Nhà xuất bản năng lượng MÁT – XCƠ – VA, năm 1972. [7]. Sổ tay toán học (bản tiếng Nga), Nhà xuất bản năng lượng MÁT – XCƠ – VA, năm 1973. [8]. Dumitru Dumitrescu và Ernest Răzvan, Disiparea energiei și disipatori de energie, Editura tehnică București. [9]. Trần Quốc Thưởng, Thí nghiệm mô hình thủy lực công trình, Nhà xuất bản xây dựng, năm 2005. [10]. Lưu Như Phú, Nguyễn Văn Toàn, Xác định các độ sâu nước nhảy tự do trong cống có mặt cắt chữ nhật, bán tròn, Tuyển tập Khoa học – Công nghệ giai đoạn 2008 – 2013, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà nội 2013. [11]. Trần Đình Hợi, Hoàng Văn Quý, Nguyễn Văn Toàn, Nước nhảy có áp trong đường hầm có mặt cắt chữ nhật, bán tròn, Tuyển tập Khoa học – Công nghệ giai đoạn 2008 – 2013, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà nội 2013. [12]. Nguyễn Đình Bảo, Tính toán nước nhảy đáy hoàn chỉnh khi xét tới ma sát đáy của thiết bị tiêu năng phụ, mặt cắt chữ nhật, bán tròn, Tuyển tập Khoa học – Công nghệ giai đoạn 2008 – 2013, Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật, Hà nội 2013. [13]. Lê Thị Việt Hà (2013), “Đặc trưng hình học nối tiếp nước nhảy đáy trong lòng dẫn mở rộng dần đáy bằng”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, Số 14, trang 63-68. Xem toàn văn bài báo tại đây: Đặc trưng nối tiếp nước nhảy trên lòng dẫn phi lăng trụ có độ dốc lớn Tác giả: TẠP CHÍ KH&CN THỦY LỢI
ThS. Lê Thị Việt Hà - Trường Đại học Giao thông Vận tải
Ý kiến góp ý: