Độ bền của đập bê tông dưới sự ăn mòn sun phát bên ngoài
03/08/2022Ăn mòn sun phát bên ngoài ảnh hưởng tới độ bền và khả năng chịu lực của công trình bê tông, đặc biệt đối với công trình đập bê tông tiếp xúc thường xuyên với nguồn nước có chứa ion sun phát với nồng độ cao. Trong bài báo này một ví dụ cụ thể về ảnh hưởng của ăn mòn sun phát ngoài đối với đập bê tông Mequinenza đã được nêu ra. Việc hình thành khoáng thaumasite có hại cho tính chất cơ học của bê tông. Mô phỏng quá trình ăn mòn sun phát ngoài đối với đập bê tông được tiến hành nhờ sự giúp đỡ của mô hình địa hóa học. Mô hình đã thành công trong việc khẳng định sự hình thành khoáng thaumasite ở lóp vỏ của bê tông cùng với tăng độ rỗng từ đó làm bong tróc lớp vỏ bê tông đã được quan sát trong công trình thực tế. Dựa trên kết quả này, mô hình giúp dự đoán được độ bền công trình theo thời gian.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
2. MỘT VÍ DỤ ĐIỂN HÌNH VỀ ĂN MÒN SUN PHÁT ĐỐI VỚI CÔNG TRÌNH ĐẬP BÊ TÔNG
3. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ GIẢI THÍCH CƠ CHẾ CỦA ĂN MÒN SUN PHÁT BẰNG MÔ HÌNH ĐỊA HÓA HỌC
3.1. Tổng quát hóa mô hình địa hóa học
3.2. Hình học của mô hình
3.3. Điều kiện biên và điều kiện ban đầu của mô hình
3.4. Kết quả và thảo luận
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] C. Ayora, S. Chinchón, A. Aguado, and F. Guirado, “Weathering of Iron Sulfides and Concrete Alteration: Thermodynamic Model and Observation in Dams from Central Pyrenees, Spain,” Cement and Concrete Research, vol. 28, no. 4, pp. 591–603, Apr. 1998, doi: 10.1016/S0008-8846(98)00019-2.
[2] J. S. Chinchón, C. Ayora, A. Aguado, and F. Guirado, “Influence of weathering of iron sulfides contained in aggregates on concrete durability,” Cement and Concrete Research, vol. 25, no. 6, pp. 1264–1272, Aug. 1995, doi: 10.1016/0008-8846(95)00119-W.
[3] J. Chen and M. Jiang, “Long-term evolution of delayed ettringite and gypsum in Portland cement mortars under sulfate erosion,” Construction and Building Materials, vol. 23, no. 2, pp. 812–816, Feb. 2009, doi: 10.1016/j.conbuildmat.2008.03.002.
[4] S. Diamond, “Delayed ettringite formation — Processes and problems,” Cement and Concrete Composites, vol. 18, no. 3, pp. 205–215, Jan. 1996, doi: 10.1016/0958-9465(96)00017-0.
[5] S. Chinchón-Payá, A. Aguado, H. W. Nugterenc, and S. Chinchón, “External sulfate attack in dam concretes with thaumasite formation,” Mater. construcc., vol. 65, no. 317, p. e042, Mar. 2015, doi: 10.3989/mc.2015.10513.
[6] A. Campos, C. M. López, A. Blanco, and A. Aguado, “Effects of an internal sulfate attack and an alkali-aggregate reaction in a concrete dam,” Construction and Building Materials, vol. 166, pp. 668–683, Mar. 2018, doi: 10.1016/j.conbuildmat.2018.01.180.
[7] H. N. Nguyễn, “Mô hình nhiệt động lực học và ứng dụng trong nghiên cứu sử dụng các chất kết dính vô cơ,” Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, vol. 58, pp. 63–70.
[8] H. N. Nguyen, V. Q. Tran, A. Q. Ngo, and C. T. Ngo, “Application of thermodynamic model to mix design of stabilized soils,” International Journal of Engineering and Advanced Technology, vol. 8, no. 4, pp. 1295–1300, 2019.
[9] H. N. Nguyen, V. Q. Tran, A. Q. Ngo, and Q. H. Nguyen, “Using Natural Pozzolan, Cement and Lime for Stabilizing Soil in Earth Dams,” IJITEE, vol. 8, no. 10, pp. 2809–2814, Aug.2019, doi: 10.35940/ijitee.J9595.0881019.
[10] N. C. M. Marty, C. Tournassat, A. Burnol, E. Giffaut, and E. C. Gaucher, “Influence of reaction kinetics and mesh refinement on the numerical modelling of concrete/clay interactions,” Journal of Hydrology, vol. 364, no. 1, pp. 58–72, Jan. 2009, doi:10.1016/j.jhydrol.2008.10.013.
[11] D. Jacques, L. Wang, E. Martens, and D. Mallants, “Modelling chemical degradation of concrete during leaching with rain and soil water types,” Cement and Concrete Research, vol. 40, no. 8, pp. 1306–1313, Aug. 2010, doi: 10.1016/j.cemconres.2010.02.008.
________________________________________________________________________________________________
Chi tiết bài báo xem tại đây: Độ bền của đập bê tông dưới sự ăn mòn sun phát bên ngoài
Trần Văn Quân
Trường Đại học Công nghệ Giao thông Vận tải
Nguyễn Hữu Năm
Viện Thuỷ điện và Năng lượng tái tạo
TẠP CHÍ KH&CN THỦY LỢI
Ý kiến góp ý: