Kinh nghiệm về cách tiếp cận và xác định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ở Úc
12/04/2021Sự hình thành và phát triển giá dịch vụ thủy lợi (giá nước) ở Úc theo hướng tính toán đầy đủ các chi phí đã góp phần thúc đẩy đầu tư và quản lý hiệu quả, bền vững nguồn nước và phát triển kinh tế xã hội...
Bài viết chỉ ra cách tiếp cận, tổ chức quản và cơ chế tham gia xác định, tính toán đầy đủ chi phí trong giá nước. Phương pháp tiếp cận hình khối đã chỉ ra các nhóm chi phí cần thiết bao gồm chi phí vận hành và bảo dưỡng, chi phí khấu hao, chi phí vốn và các loại thuế. Phân bổ chi phí cho các đối tượng sử dụng trên cơ sở ma trận đánh giá tỷ lệ chi phí mỗi đối tượng phải thanh toán để xác định chi phí đầy đủ trong giá nước của từng đối tượng. Nội hàm các khoản mục chi cũng đã được phân tích gồm chi phí cố định và biến đổi. Cụ thể các khoản chi phí vận hành, bảo trì, bảo dưỡng, tiền điện và các chi phí khác trong đó bao gồm mục chi lao động, vật tư, vật liệu, chi phí quản lý hay chi phí gián tiếp khác. Quy trình xác định giá nước xuất phát từ các IMC trong đó vai trò thẩm tra có sự tham gia của các người sử dụng nước, tư vấn và cơ quan đại diện nhà nước. Kết quả thảo luận chỉ ra tính phù hợp với điều kiện quản lý thủy lợi và là cơ sở để đề xuất giá nước ở Việt Nam.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thập kỷ qua, chính sách hỗ trợ phí dịch vụ thủy lợi trong sản xuất nông nghiệp đã góp phần giảm nghèo và đưa nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu lúa gạo hàng đầu trên thế giới. Tuy nhiên, giá trị gia tăng trong sản xuất nông nghiệp hiện đang bị suy giảm đòi hỏi cần phải thay đổi, trong đó đổi mới phương thức cung cấp dịch vụ thủy lợi theo hướng linh hoạt, tin cậy, chính xác và công bằng hơn được coi là yếu tố quan trọng. Thực tế, do tâm lý trông chờ vào trợ cấp từ nhà nước của các tổ chức cung cấp dịch vụ thủy lợi đã thủ tiêu động lực đổi mới và cải thiện chất lượng cung cấp sản phẩm dịch vụ thủy lợi. Mặt khác, do không phải trả phí nên người dân sử dụng nước một cách lãng phí, không tiết kiệm. Điều này vô hình chung đã trở thành nhân tố kìm hãm sản xuất, hạn chế khả năng ứng phó với biến đổi khí hậu và suy thoái nguồn nước…
2.PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tổ chức quản lý việc định giá nước ở Úc
3.2. Cách tiếp cận và các bước xác định giá nước
4. MỘT SỐ KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] World Bank Report No: ACS4619, Socialist Republic of Vietnam Irrigated Agriculture and Irrigation Systems Management Reform 29 October, 2013.
[2] Luật thủy lợi, 2017.
[3] Luật Phí và lệ phí, 2015.
[4] Luật giá, 2013.
[5] Guidelines for Water Agency and Sources: Water NSW IPART, Review of prices for rural bulk water services from 1 July 2017 to 30 June 2021, page 37.
[6] 2017-2018 Schedule of Water Access Charges, Coleambally Irrigation Co-operative Limited; www.colyirr.com.au
[7] OECD, Agricultural Water Pricing: Australia 2010.
[8] National Water Initiative Pricing Principles.
[9] Peter Rogersa, Radhika de Silvab, Ramesh Bhatiac, 2002, Water is an economic good: How to use prices to promote equity, efficiency, and sustainability. Water policy 4, page 7.
[10] Peter Rogers, Ramesh Bhatia and Annette Huber, 1998. Water as a Social and Economic Good: How to Put the Principle into Practice. Global Water Partnership: Technical Advisory Committee (TAC).
[11] Water Act 1989, No. 80 of 1989 Version incorporating amendments as at 28 October 2010
[12] Water Management Act 2000 No 92.
Xem bài báo tại đây: Kinh nghiệm về cách tiếp cận và xác định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi ở Úc
Đinh Văn Đạo
Viện Kinh tế và Quản lý Thủy lợi
Nguyễn Thái Hưng
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
TẠP CHÍ KH&CN THỦY LỢI
Ý kiến góp ý: