TextBody
Huy chương 2

Mục tiêu Chiến lược

1. Mục tiêu tổng quát

a) Phát triển toàn diện, đồng bộ để xây dựng Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam trở thành trung tâm khoa học công nghệ và đào tạo lĩnh vực Thủy lợi đạt trình độ tiên tiến, đứng đầu trong nước có đủ năng lực, uy tín hội nhập, ngang tầm với các nước trong khu vực và có một số lĩnh vực đạt trình độ quốc tế; có đội ngũ khoa học công nghệ trình độ cao và các nhà khoa học đầu ngành trong từng lĩnh vực, đảm bảo cơ cấu về độ tuổi; có cơ sở vật chất và trang thiết bị hiện đại.

b) Đến năm 2020, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của Viện đạt trình độ tiên tiến ở khu vực Đông Nam Á; đến năm 2030 đạt trình độ tiên tiến ở khu vực Châu Á và một số lĩnh vực đạt trình độ tiên tiến quốc tế.

c) Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam phải lấy chất lượng sản phẩm nghiên cứu khoa học và hiệu quả chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành và của đất nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa làm tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá sự phát triển của Viện; từng bước tham gia vào thị trường khoa học công nghệ khu vực và thế giới, phấn đấu nguồn thu nhập chính của cán bộ khoa học là từ hoạt động nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Hệ thống tổ chức bộ máy và hoạt động đáp ứng yêu cầu Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

b) Xây dựng được đội ngũ cán bộ, viên chức đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu, chuyển tiếp liên tục giữa các thế hệ, có bản lĩnh chinh trị vững vàng, có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, tâm huyết với nghề nghiệp, gắn bó lâu dài với Viện đáp ứng các nhiệm vụ được giao. Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo có tâm, có tài và cán bộ khoa học đầu ngành theo các lĩnh vực chuyên sâu của Viện.

Cán bộ có trình độ sau đại học thông thạo tiếng Anh, làm chủ tối thiểu 01 công nghệ. Số lượng cán bộ có trình độ sau đại học sẽ tăng từ 25% lên 35-40% trên tổng số cán bộ vào năm 2020 và trên 50% vào năm 2030. Mỗi lĩnh vực đều có chuyên gia đầu ngành.

c) Phát triển khoa học và công nghệ nhằm cung cấp các luận cứ và sản phẩm khoa học có giá trị cao, tiếp thu chọn lọc, làm chủ công nghệ tiên tiến trên thế giới và nhanh chóng chuyển giao các công nghệ tiên tiến, các kết quả nghiên cứu vào sản xuất, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển nông nghiệp bền vững, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu;

- Đến năm 2020, đảm bảo 60% kết quả nghiên cứu được áp dụng và chuyển giao vào thực tế sản xuất và 20% số các đề tài nghiên cứu có bài báo đăng trên tạp chí quốc tế;

- Đến năm 2030, đảm bảo 70%-80% kết quả nghiên cứu được áp dụng và chuyển giao vào thực tế sản xuất và 30% số các đề tài nghiên cứu có bài báo đăng trên tạp chí quốc tế.

d) Đào tạo các cán bộ khoa học công nghệ lĩnh vực thủy lợi đạt trình độ chuyên môn cao, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ cho Viện, Bộ, ngành, địa phương và các nước trong khu vực;

- Giai đoạn 2013-2020, Viện sẽ đào tạo 150 tiến sĩ và thạc sĩ. 

- Giai đoạn 2021-2030, Viện sẽ đào tạo đáp ứng số lượng tiến sĩ và thạc sĩ theo chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực của đất nước và của Ngành.

e) Xây dựng và phát triển các đơn vị trực thuộc theo hướng chuyên ngành, có trọng tâm, trọng điểm và phải có công nghệ mũi nhọn đủ sức cạnh tranh trên thị trường.

g) Đẩy mạnh hoạt động hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao lĩnh vực Thủy lợi nhằm thúc đẩy việc đổi mới và chuyển giao công nghệ, phát triển và hội nhập khoa học công nghệ khu vực và quốc tế.

Nhiệm vụ trọng tâm

Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ, đặc biệt là nguồn nhân lực trình độ cao của Viện theo hướng đồng bộ, cân đối về cơ cấu trên từng lĩnh vực, chuyên ngành và phù hợp với sự phát triển của các đơn vị chuyên môn trong Viện.

Xem chi tiết

Giải pháp thực hiện

Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ theo hướng đồng bộ, cân đối về cơ cấu trên từng lĩnh vực, chuyên ngành, phù hợp với sự phát triển của từng đơn vị và định hướng chung của Viện. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, với các cơ sở đào tạo của ngành, với hợp tác quốc tế, chú trọng tới đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên gia đầu đàn. Tạo cơ chế thu hút chuyên gia giỏi ở các đơn vị trong nước và tổ chức quốc tế phối hợp nghiên cứu, đào tạo. Có chế độ khuyến khích, đãi ngộ người tài, người tạo ra công nghệ

Xem chi tiết