Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phụ gia đến cường độ kháng nén một trục đất bồi lắng lòng hồ chứa ở Hà Tĩnh
27/06/2022Đất bồi lắng lòng hồ có đặc điểm chung là ở điều kiện bình thường đất thường xuyên nằm trong nước. Thành phần, cấu tạo của đất bồi lắng là do xói mòn bề mặt của lưu vực, xói lở mái đất lòng hồ. Việc nạo vét đất bồi lắng tại các hồ chứa bị bồi lắng nhiều cũng như tại các hồ chứa đã đưa vào khai thác sử dụng nhiều năm là cần thiết để tăng dung tích và thời gian vận hành khai thác hồ. Tuy nhiên do đất bồi lắng lòng hồ có hàm lượng ngậm nước cao, đất bùn, mềm yếu nên vấn đề vận chuyển, đổ thải, đảm bảo môi trường, kinh tế sẽ gặp nhiều khó khăn.
Kết quả khảo sát tại 13 hồ chứa vừa và nhỏ điển hình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh cho thấy đất bồi lắng lòng hồ thuộc loại đất bụi nặng pha cát, lẫn sỏi sạn, có tính dẻo, nếu được kết hợp với loại phụ gia phù hợp sẽ tạo ra được vật liệu mới có tính chất cơ lý đảm bảo an toàn về thấm, ổn định để ứng dụng thi công sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn đập theo TCVN 2816:2018. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của 3 loại phụ gia phổ biến là: tro bay, puzzolan và xi măng với các hàm lượng khác nhau đến cường độ kháng nén một trục nở hông tự do của đất bồi lắng lòng hồ chứa, từ đó phân tích lựa chọn ra loại phu gia và hàm lượng phụ gia phù hợp.
1. GIỚI THIỆU
2. PHƯƠNG PHÁP VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1 Một số loại phụ gia phổ biến dùng để gia cố đất
2.2 Quy trình chế tạo mẫu đất gia cố
2.3 Phương pháp thí nghiệm
2.4 Tổng hợp và phân tích kết quả thí nghiệm
3. KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Đậu Văn Ngọ (2009), “Các nhân tố ảnh hưởng đến cường độ xi măng đất”, Science & Technology Development, Vol 12, No.05-2009.
[2] Nguyễn Đình Dũng, Nguyễn Cảnh Thái, Nguyễn Công Thắng, Nguyễn Thái Hoàng (2020), “Nghiên cứu đặc điểm đất bồi lắng hồ chứa vừa và nhỏ ở Hà Tĩnh”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, số 60, pp. 99-105.
[3] Ủy Ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh - Tài liệu về công trình thủy lợi Hà Tĩnh.
[4] Sở Nông nghiệp và PTNT - Hồ sơ thiết kế các hồ chứa Hà Tĩnh WB8.
[5] Thái Hồng Sơn, Trịnh Minh Thụ, Trịnh Công Vấn (2014). “Lựa chọn hàm lượng xi măng và tỷ lệ nước - xi măng hợp lý cho gia cố đất yếu vùng ven biển Đồng bằng Sông Cửu Long”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thủy lợi và môi trường, số 44.
[6] TCVN 8216-2018 : Công trình thủy lợi – thiết kế đập đầm nén.
[7] TCVN 8217-2009 : Đất xây dựng công trình thủy lợi – Phân loại.
[8] TCVN 9403-2012: Gia cố nền đất yếu bằng trụ đất xi măng.
[9] ASTM D2166: Standard Test Method for Unconfined Compressive Strength of Cohesive Soil.
[10] Chang A.C., Lund L.J., Page A.L., Warneke J.E., (1977), “Physical properties of flyashamended soils”, J. Environ. Qual. 6 (3), pp. 267–270.
[11] D. L. Mfinanga and M. L. Kamuhabwa (2008), “Use of Natural Pozzolana in Stabilising Lightweight Volcanic Aggregates for Roadbase Construction”, Int. J. Pavement Eng., vol.9, no. 3, pp. 189–201.
[12] JGS 0821-2000 : Standardization of the molding procedures for stabilized soil specimens as used for QC/QA in Deep Mixing application.8
[13] Harichane, Khelifa Ghrici, Mohamed Kenai, Said Grine, Khaled (2011), “Use of natural pozzolana and lime for stabilization of cohesive soils”, Geotechnical and Geological Engineering. Vol.29, pp. 759-769.
[14] Kalra N., Joshi H.C., Chaudhary A., Choudhary R., Sharma S.K., (1997), “Impact of flyash incorporation in soil on germination of crops”, Bioresource Technol. 61, pp. 39–41.
[15] Kalra N, Harit R.C, Sharma S.K (2000), “Effect of flyash incorporation on soil properties of texturally variant soil”, Bioresource Technol. 75, pp. 91–93.
[16] S. Tani (2005), “Applicability of cement-stabilized pond-mud soil for irrigation dam repair”, Bulletin of National Research Institute of Agricultural Engineering, Issue 40 (2005), pp. 95-112.
[17] S. Tani, S. Fukushima, A. Kitajima, and K. Nishimoto (2006), “Applicability of Cement-Stabilized Mud Soil as Embankment Material”, Journal of ASTM International 3, no. 7: 1-21.
________________________________________________________________________
Chi tiết bài báo xem tại đây: Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phụ gia đến cường độ kháng nén một trục đất bồi lắng lòng hồ chứa ở Hà Tĩnh
Nguyễn Đình Dũng
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình NN&PTNT tỉnh Hà Tĩnh
Nguyễn Công Thắng, Nguyễn Cảnh Thái, Nguyễn Thái Hoàng
Trường Đại học Thủy lợi
TẠP CHÍ KH&CN THỦY LỢI
Ý kiến góp ý: