TextBody
Huy chương 2

Nghiên cứu đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất các dải cồn cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh phục vụ cấp nước sinh hoạt cho vùng khan hiếm nước

02/07/2021

Công tác đánh giá xác định được trữ lượng khai thác nước dưới đất (NDĐ) trong các dải cồn cát ven biển phục cấp nước sinh hoạt cho vùng khan hiếm nước khu vực Bắc Trung Bộ là rất cần thiết và được tiến hành đối với khu vực ven biển tỉnh Hà Tĩnh trong bài viết này. Phương pháp giải tích xác định trữ lượng khai thác theo ô lưới đã được lập trình để phục vụ tính toán. Kết quả cho thấy NDĐ trong các cồn cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh trên diện tích khoảng 95km2 có thể cung cấp khoảng 8.026m3/ngày trong suốt thời gian 27 năm khai thác ở điều kiện bất lợi nhất là không có nước mưa cung cấp; Lưu lượng khai thác trung bình từ các dải cồn cát ven biển là 84,73m3/ngày/km2 chỉ bằng 1/4,67 lần lượng nước mưa cung cấp cho tầng là 395,78m3/ngày/1km2 (khi tỷ lệ mưa ngấm cung cấp cho NDĐ là 10%). Việc khai thác NDĐ từ các dải cồn cát có vai trò làm gia tăng tỷ lệ nước mưa cung cấp cho NDĐ, tức là làm tăng trữ lượng tài nguyên NDĐ khu vực so với trường hợp không được khai thác. Kết quả đánh giá xác định trữ lượng khai thác này có ý nghĩa thực tiễn lớn trong quy hoạch phát triển tài nguyên NDĐ vùng khan hiếm nước Bắc Trung Bộ và phục vụ nghiên cứu đánh giá xâm nhập mặn và lan truyền các chất ô nhiễm trong NDĐ các dải cồn cát ven biển đối với hệ thống khai thác NDĐ được đề xuất nhằm dự báo cũng như chuẩn bị các giải pháp ngăn ngừa hạn chế xâm nhập mặn và ô nhiễm.

1. MỞ ĐẦU

2. XÁC ĐỊNH TRỮ LƯỢNG KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT

2.1. Phương pháp giải tích xác định trữ lượng khai thác theo ô lưới

2.2. Tính trữ lượng khai thác NDĐ các dải cồn cát ven biển Hà Tĩnh theo ô lưới

3. NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRONG CÁC DẢI CỒN CÁT VEN BIỂN TỈNH HÀ TĨNH

3.1. Phân bố các dải cồn cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh

3.2. Kết quả xác định trữ lượng NDĐ các dải cồn cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh

4. TRỮ LƯỢNG KHAI THÁC NDĐ ĐỐI VỚI CÁC TẦNG CHỨA NƯỚC CÓ CHIỀU DÀY KHÁC NHAU

5. VỀ TRỮ LƯỢNG ĐỘNG TỰ NHIÊN DO NƯỚC MƯA CUNG CẤP

6. NHẬN XÉT, KẾT LUẬN


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Đoàn Văn Cánh, Tài nguyên và trữ lượng nước dưới đất, 2014, Hà Nội.

[2] Drobnokhod và nnk, Đánh giá nguồn nước dưới đất, 1982, Nhà xuất bản Cao Học (Tiếng Nga).

[3] Bộ TNMT, Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT ngày 30/5/2014 Quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước, 2014, Hà Nội.

[4] Nguyễn Thành Công (chủ nhiệm Đề tài), Các tài liệu và kết quả điều tra khảo sát của Đề tài"Nghiên cứu đề xuất và ứng dụng các mô hình khai thác hiệu quả, bền vững nguồn nước trong các thấu kính nước nhạt ven biển phục vụ cấp nước sinh hoạt cho vùng khan hiếm nước khu vực Bắc Trung Bộ, 2017, Hà Nội.

[5] Nguyễn Trường Giang và nnk, NDĐ các đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ, 1998, Cục Địa chất và khoáng sản- Bộ Công nghiệp nhẹ, Hà Nội.

[6] Nguyễn Trường Giang và nnk, Nước dưới đấtcác đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ, 1998, Cục Địa chất và khoáng sản - Bộ Công nghiệp nhẹ. Hà Nội.

[7] Bộ Tài nguyên và Môi trường, Số liệu quan trắc mưa tại trạm khí tượng thuỷ văn TP. Hà Tĩnh và huyện Kỳ Anh, 2014, Hà Nội.


Xem bài báo tại đây: Nghiên cứu đánh giá trữ lượng khai thác nước dưới đất các dải cồn cát ven biển tỉnh Hà Tĩnh phục vụ cấp nước sinh hoạt cho vùng khan hiếm nước

Tác giả:

Nguyễn Văn Hoàng
Viện Địa chất - Viện Khoa học công nghệ Việt Nam

Nguyễn Thành Công, Vũ Quốc Công, Nguyễn Huy Vượng,Trần Văn Quang
Viện Thủy công

TẠP CHÍ KH&CN THỦY LỢI

Ý kiến góp ý: