TextBody
Huy chương 2

Phân tích đặc trưng lưu vực phát sinh lũ bùn đá - lũ quét và cơ chế tác động của lũ ở lưu vực suối Nậm Păm

02/01/2024

Cơ chế tác động là cơ sở cơ bản để đề xuất các giải pháp phòng tránh lũ bùn đá - lũ quét (LBĐ-LQ). Nghiên cứu này thông qua khảo sát thực địa và phân tích tích đặc trưng hình thái lưu vực của trận LBĐ-LQ xảy ra đêm ngày 2/8/2017 và rạng sáng 3/8/2017 tại xã Nậm Păm, huyện Mường La, tỉnh Sơn La nhằm làm sáng tỏ cơ chế tác động và đặc trưng hình thái các chi lưu vực thuộc lưu vực suối Nậm Păm. Đặc trưng hình thái lưu vực được phân tích theo hướng lượng hóa quan hệ giữa các tham số diện tích, độ dốc, cao độ, chiều dài, hệ số Melton... nhằm góp phần bổ sung cơ sở dữ liệu nhận diện các lưu vực nguy cơ cao phát sinh LBĐ. Trận LQ tại lưu vực suối Nậm Păm năm 2017 là loại hình đa thiên tai chuyển hóa từ tai biến địa chất phát sinh do mưa chuyển hóa thành LQ. Quá trình chuyển hóa bắt đầu từ cao xuống thấp, từ “trượt lở” diện rộng trên các sườn núi do mưa thành “LBĐ” tập trung ở khe suối lưu vực cấp một, rồi chuyển thành “LBĐ-LQ” trong suối lưu vực cấp 2, sau đó thành “LQ-LBĐ” ở suối lưu vực cấp 3 và chuyển hóa thành “LQ” ở lưu vực cấp 4.

Đặt vấn đề

Cơ chế tác động của LBĐ-LQ tại Nậm Păm

Cơ chế tác động của LBĐ-LQ

Đặc trưng hình thái các lưu vực LBĐ-LQ

Phân tích đặc trưng hình thái các lưu vực LBĐ-LQ

Đặc trưng lưu vực LBĐ thuộc lưu vực cấp 1

Đặc trưng lưu vực LBĐ-LQ thuộc lưu vực cấp 2 và cấp 3

Đặc trưng lưu vực LBĐ thuộc lưu vực cấp 4

Kết luận

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Thủ tướng Chính phủ (2021), Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg: Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai.

[2] Vũ Cao Minh (1996), Báo cáo đề tài cấp tỉnh và điều tra cơ bản: Điều tra đánh giá hiện tượng trượt lở - lũ bùn đá ở Lai Châu và đề xuất biện pháp phòng chống, Sở Tài nguyên và môi trường tỉnh Lai Châu.

[3] Vũ Bá Thao và cs (2021), Cẩm nang phòng tránh lũ quét, sạt lở đất, Cục Quản lý Đê điều và Phòng chống Thiên tai.

[4] D.J. Wilford, et al. (2004), “Recognition of debris flow, debris flood and flood hazard through watershed morphometrics”, Landslide, 1, pp.61-66.

[5] L. Marchi, V. D’Agostino (2004), “Estimation of debris flow magnitude in the eastern Italian Alps”, Earth Surface Processes and Landforms, 29(2), pp.207-220.

[6] Kim Kyung Suk (2008), “Characteristics of basin topography and rainfall triggering debris flow”, KSCE Journal of Civil and Environmental Engineering Research, 28(5C), pp.263-271.

[7] Vũ Bá Thao (2020), "Giới thiệu tiêu chuẩn chuyển đổi từ tiêu chuẩn Nhật Bản: Quy hoạch và thiết kế công trình phòng chống lũ bùn đá", Tạp chí Địa kỹ thuật, 24(2), tr81-88.

[8] Cộng hòa nhân dân Trung Hoa (2004), D2/T0239-2004, Tiêu chuẩn thiết kế công trình kẻ bùn đá, Viện Thủy công.

[9] Cao Đăng Dư, Lê Bắc Huỳnh (2003), Lũ quét - Nguyên nhân và biện pháp phòng tránh, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 96tr.

[10] Lê Bắc Huỳnh (1995), “Nhận xét sơ bộ về nguyên nhân, cơ chế hình thành và tác động của hai trận lũ quét tại Nậm Lay”, Tạp chí Khí tượng Thuỷ văn, 413(5), tr.9-18.

[11] Đào Đình Bắc và cs (2008), “Tiến tới việc cảnh báo sát thực những không gian có nguy cơ cao đối với một số dạng tai biến thiên nhiên thường gặp ở Việt Nam”, Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba, tr.1-25.

[12] Phan Đông Pha và cs (2014), “Bản đồ nguy cơ lũ quét - lũ bùn đá khu vực Tây Nguyên”, Tạp chí các Khoa học về Trái đất, 36(3CĐ), tr.365-372.

[13] Đỗ Minh Ngọc (2014), Nghiên cứu nguy cơ tai biến lũ bùn đá tại xã Tân Nam, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang và đề xuất các giải pháp phòng tránh, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc

gia Hà Nội.

[14] Vũ Bá Thao và cs (2022), “Đánh giá đặc trưng hình thái lưu vực suối đến sự hình thành lũ bùn đá khu vực miền núi phía Bắc”, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi, 70, tr.1-16.

________________________________________________________________________

Chi tiết bài báo xem tại đây: Phân tích đặc trưng lưu vực phát sinh lũ bùn đá - lũ quét và cơ chế tác động của lũ ở lưu vực suối Nậm Păm

Vũ Bá Thao*, Nguyễn Thị Thu Hương
Phòng Nghiên cứu Địa kỹ thuật, Viện Thủy Công, Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

TẠP CHÍ KH&CN VIỆT NAM

Ý kiến góp ý: