Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi số 88 năm 2024
27/02/2025THỂ LỆ VIẾT BÀIBài viết phải đảm bảo chưa công bố, đăng tải trên các Báo, Tạp chí, độ dài không quá 10 trang, được đánh máy vi tính theo phông Times New Roman, cỡ chữ 12, in trên khổ A4 kèm theo file hoặc gửi qua Email. Bài viết sử dụng tiếng Việt, kèm theo tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt và tiếng Anh (không quá 200 từ). Công thức được viết theo Equation Editor và đánh số thứ tự về bên phải. Các bản vẽ phải đúng quy định vẽ kỹ thuật, kích thước không quá 15 x 20cm. Các bài có bản đồ từng vùng hoặc cả nước cần vẽ theo mẫu chính xác, đúng theo quy cách hiện hành, các bản vẽ, biểu bảng phải đánh số thứ tự. Thứ tự sắp xếp bài báo: - Tên bài báo - Họ và tên tác giả, học hàm, học vị, cơ quan công tác - Tóm tắt nội dung (bằng tiếng Việt). - Tóm tắt nội dung (bằng tiếng Anh) - Nội dung bài báo. - Tài liệu tham khảo: đặt liền với bài và ghi thứ tự, số thứ tự được đặt trong [ ]. Trích dẫn tên đề tài công bố. |
Trang | Tên bài báo | Tác giả | Tóm tắt |
2 | Trung tâm tư vấn PIM: 20 năm xây dựng, trưởng thành và định hướng mở rộng không gian phát triển mới | Đặng Minh Tuyến
|
|
7 | Phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao khả năng tự chủ tài chính cho các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi | Trần Chí Trung, Đặng Minh Tuyến, Phạm Duy Anh Tuấn | Tự chủ tài chính đối với các doanh nghiệp khai thác công trình thủy lợi gắn liền với tính bền vững về tài chính cho công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi. Tuy nhiên, các công ty khai thác công trình thủy lợi điều tra có tỷ lệ nguồn thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ thủy lợi khác và các dịch vụ, kinh doanh so với tổng nguồn thu trung bình chỉ là 9,4%, trong khi đó nguồn thu từ hoạt động cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi là 90,6% được ngân sách nhà nước hỗ trợ. Từ thực tiễn này, các tác giả đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng tự chủ tài chính cho các công ty khai thác công trình thủy lợi cho hoạt động khai thác công trình thủy lợi đúng nghĩa doanh nghiệp là: Thực hiện khai thác đa mục tiêu công trình thủy lợi; cơ chế tạo động lực cho các doanh nghiệp khai thác đa mục tiêu công trình thủy lợi và kiến nghị cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện kinh doanh, dịch vụ. Từ khóa: Tự chủ tài chính, tài chính bền vững, khai thác đa mục tiêu công trình thủy lợi |
17 | Thực trạng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Nguyễn Xuân Thịnh | Bảo đảm an ninh nguồn nước được xác định là nhiệm vụ rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội bền vững ở Việt Nam, điều đó được thể hiện trong các chủ trương, định hướng của Đảng và Pháp luật của nhà nước trong lĩnh vực này, đặc biệt là Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính Trị. Tuy nhiên, sau hơn 2 năm triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW và Quyết định số 1595/QĐ-TTg cho thấy còn nhiều vấn đề tồn tại, bất cập khiến các kết quả thực hiện chưa được như kỳ vọng. Bài viết này sẽ phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị và Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của Thủ tướng Chính Phủ về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Từ khoá: ANNN, Kết luận số 36-KL/TW, Quyết định số 1595/QĐ-TTg. |
27 | Mô hình tổ chức quản lý vận hành công trình thủy lợi có sự tham gia trong dự án xây dựng hệ thống thuỷ lợi huyện Nỏng Nốc, tỉnh Khăm Muộn, nước CHDCND lào | Đinh Vũ Thùy, Nguyễn Danh Minh Phạm Văn Ban | Dự án xây dựng hệ thống thủy lợi huyện Nỏng Bốc, tỉnh Khăm Muộn, nước CHDCND Lào do Chính phủ Việt Nam tài trợ có vai trò hết sức quan trọng trong việc cấp nước sản xuất nông nghiệp và cải thiện dân sinh, kinh tế- xã hội của 04 bản Cút Chắp, Xiêng Vảng, Xiêng Vảng Thông, Soong Mương Nưa của huyện Nỏng Bốc. Công tác quản lý vận hành công trình thuỷ lợi sau đầu tư đóng vai trò hết sức quan trọng đến sự hiệu quả và bền vững của công trình thủy lợi. Bài báo này giới thiệu về phương pháp, nội dung thành lập và kết quả xây dựng mô hình Hội dùng nước quản lý vận hành công trình thủy lợi có sự tham gia trong dự án này. Kết quả đánh giá hoạt động của Hội dùng nước cho thấy đây là một mô hình hiệu quả và có tính bền vững cao có khả năng nhân rộng cho quản lý công trình thủy lợi ở Lào. Từ khóa: Quản lý vận hành công trình thủy lợi có sự tham gia, Hội sử dụng nước |
34 | Nghiên cứu ứng dụng giải pháp vận hành thông minh hệ thống cống ngăn mặn và điều tiết nước tại tỉnh Thái Bình | Nguyễn Lê Dũng, Bùi Duy Chí, Nguyễn Văn Lâm Bùi Thị Ngọc Hà
| Hiện đại hóa đang là bước phát triển tiếp theo của ngành Thủy lợi. Điều này càng quan trọng hơn trong bối cảnh ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, đặc biệt là với các vùng ven biển. Hệ thống thủy lợi, của tỉnh Thái Bình đã được chú trọng phát triển từ lâu, nhưng hiện nay mới chỉ dừng lại ở công đoạn điện khí hóa. Nghiên cứu này ứng dụng thí điểm hệ thống hỗ trợ vận hành thông minh (hệ thống) gồm có phần cứng và phần mềm tại 02 cống dưới đê trên địa bàn tỉnh Thái Bình. Hiệu quả của hệ thống được đánh giá bằng bộ chỉ số do nhóm nghiên cứu đề xuất. Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả đã chỉ ra hệ thống mang lại hiệu quả cao trong quản lý, sử dụng tài nguyên nước. Hiệu quả thể hiện rõ nét nhất ở tính chính xác và độ tin cậy trong vận hành cống. Mặc dù chi phí quản lý, vận hành và bảo trì cống có tăng nhẹ, nhưng về tổng thể hệ thống có hiệu quả. Đây cũng là đánh giá của người sử dụng hệ thống sau thời gian thí điểm. Từ khóa: Cống, Hiện đại hóa, Xâm nhập mặn |
44 | Giải pháp huy động hiệu quả nguồn lực xã hội hóa đầu tư, phát triển bền vững hệ thống tưới tiên tiến, tiết kiệm nước ở tỉnh Tuyên Quang | Nguyễn Văn Kiên, Phạm Duy Anh Tuấn, Uông Huy Hiệp, Nguyễn Thị Ngọc Anh
| Công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước đã được ứng dụng trong thực tiễn góp phần nâng cao giá trị, cải thiện hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tiết kiệm nước tưới, thích ứng với biến đổi khí hậu. Để thúc đẩy mở rộng diện tích ứng dụng, Chính phủ, các cơ quan ở trung ương và địa phương đã ban hành và tổ chức thực thi nhiều chính sách đưa tổng diện tích áp dụng hiện nay trên cả nước khoảng 528 nghìn ha. Tuy nhiên, mức độ tác động của chính sách lại có sự khác biệt lớn ở các vùng, các tỉnh trên cả nước. Khu vực miền núi phía Bắc nhiều cây trồng cạn được coi là sản phẩm nông nghiệp chủ lực ở các tỉnh nhưng kết quả áp dụng công nghệ còn hạn chế. Ở khu vực miền núi phía Bắc, 04/14 tỉnh (Bắc Giang, Thái Nguyên, Lào Cai và Hòa Bình) diện tích áp dụng đã chiếm 92% (8.647ha) cả vùng. Mặt khác, khá nhiều tỉnh có diện tích áp dụng chỉ vài chục ha và thường là các mô hình do nhà nước hỗ trợ toàn bộ. Bài báo này giới thiệu về cách tiếp cận, giải pháp huy động nguồn lực xã hội hóa đầu tư và cách thức chuyển giao khoa học kỹ thuật ứng dụng công nghệ tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho một số mô hình điểm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Từ khóa: Xã hội hóa đầu tư, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến tiết kiệm nước |
55 | Tổng quan về tổ chức thủy lợi cơ sở (Water user association): Kinh nghiệm thế giới và thực tiễn ở Việt Nam | Nguyễn Lê Dũng
| Tổ chức thủy lợi cơ sở (TLCS) đã hình thành từ sớm. Mặc dù có mục đích chung là quản lý hiệu quả, bền vững tài nguyên nước và công trình thủy lợi, các TLCS rất đa dạng trên thế giới và cả ở Việt Nam. Các TLCS có vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống tổ chức quản lý khai thác công trình thủy lợi và tài nguyên nước. Bài báo này sẽ giới thiệu các mô hình TLCS trên thế giới và ở Việt Nam. Nghiên cứu đưa ra so sánh hiện trạng TLCS ở một số nước đại diện cho các khu vực trên thế giới với Việt Nam, nêu bật những trở ngại lớn và các bài học trong nước và quốc tế đối với sự bền vững của mô hình TLCS. Từ khóa: Tổ chức thủy lợi cơ sở; Quản lý tưới, tiêu |
66 | Đánh giá, phân loại hệ thống canh tác nông lâm thủy sản, trên cơ sở nồng độ mặn nguồn nước, vùng hưởng lợi hệ thống công trình thủy lợi Cái Lớn-Cái Bé
| Trần Việt Dũng, Đoàn Doãn Tuấn Phạm Thế Vinh Nguyễn Huỳnh Trung Trần Thanh Toàn | Báo cáo này, bằng phương pháp khảo sát đánh giá thực địa đồng ruộng sử dụng hệ thống định vị toàn cầu (GPS), phân tích dữ liệu chất lượng nước (nồng độ mặn) thu thập từ các trạm giám sát mặn và tham vấn địa phương, phân tích đánh giá và phân loại hệ thống canh tác nông lâm thủy sản, trong mối tương quan với nồng độ mặn của nguồn nước. Kết quả phân tích dữ liệu xu hướng nguồn nước và nồng độ mặn cho thấy vùng Cái Lớn Cái bé có thế chia thành 3 vùng sinh thái: ngọt, ngọt-lợ, mặn-lợ, với 4 tiểu vùng: ngọt ổn định, với nguồn nước ngọt quanh năm; tiểu vùng ngọt lợ ổn định; tiểu vùng ngọt lợ không ổn định và tiểu vùng mặn lợ. Tại đây, nông dân áp dụng hệ thống canh tác nông-lâm-thủy, dần hình thành các hệ thống canh tác để thích nghi với điều kiện tự nhiên với hai loại hình: Hệ thống canh tác nông lâm thủy sản ổn định và hệ thống canh tác nông lâm thủy sản chưa ổn định. Từ khóa: Vùng hưởng lợi công trình Cái Lớn, Cái Bé, Hệ thống canh tác nông lâm thủy sản ổn định, hệ thống canh tác nông lâm thủy sản chưa ổn định, độ mặn nguồn nước. |
74 | kết quả thực hiện mô hình số hoá cho cây hồ tiêu tại gia lai | Nguyễn Tùng Phong Trần Hùng, Nguyễn Gia Vượng, Nguyễn Thị Lan Anh | Hiện nay, việc ứng dụng công nghệ cao, số hóa trong nông nghiệp đã trở thành một xu hướng đột phá, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền nông nghiệp bền vững của đất nước. Một trong những lợi ích lớn nhất của việc số hóa nông nghiệp là cải thiện năng suất và hiệu quả sản xuất. Mô hình số hoá cho cây hồ tiêu tại Gia Lai là một mô hình số hoá áp dụng đồng bộ các công nghệ số thuộc đề tài trọng điểm cấp Bộ: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ số phục vụ sản xuất ngành hàng cà phê, hồ tiêu khu vực Tây Nguyên”. Mô hình được đồng bộ các công nghệ và số hoá các dữ liệu như: dữ liệu vùng trồng, giám sát diễn biến sức khoẻ cây trồng, dữ liệu khí tượng, số hoá dữ liệu vườn trồng: giai đoạn sinh trưởng, thông tin sâu bệnh, thông tin tưới nước, bón phân. Qua quá trình thực hiện, mô hình số hoá cho cây hồ tiêu tại Gia Lai đã giúp cho các cán bộ quản lý nông nghiệp và người nông dân tại địa phương có thể dễ dàng nắm bắt và quản lý được thông tin canh tác tại vườn trồng và trong khu vực để phục vụ quản lý, sản xuất hò tiêu một cách hiệu quả nhất |
82 | tổng quan các phương pháp đánh giá an ninh nguồn nước và lựa chọn phương pháp khả thi áp dụng cho việt nam | Hà Hải Dương, Nguyễn Đức Phong, Trịnh Ngọc Thắng | Đánh giá và xác định mức độ an ninh nguồn nước không phải là mới. Một số nghiên cứu đã thực hiện điều này ở các quy mô khác nhau. Hầu hết các đánh giá này được thực hiện ở quy mô quốc gia hoặc khu vực và xem xét các khía cạnh cụ thể của an ninh nguồn nước. Để xác định được mức độ an ninh nguồn nước của một quốc gia, nhiều cơ quan và tổ chức trên thế giới đã đưa ra các phương pháp đánh giá an ninh nguồn nước chẳng hạn như: Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Viện Sức khỏe, Môi trường và Nước - Đại học Liên hợp quốc (UNU INWEH), Đối tác Nước Bền vững (Sustainable Water Partnership - SWP) v.v... Bài báo sẽ trình bày các phương pháp của các tổ chức đã nêu trên và lựa chọn phương pháp đánh giá an ninh nguồn nước khả thi có thể áp dụng cho Việt Nam. Từ khóa: An ninh nguồn nước, chỉ số an ninh nguồn nước, Ngân hàng Phát triển Châu Á, phương pháp đánh giá. |
95 | sử dụng dữ liệu mưa thực đo để đánh giá một số
| Phoutsadee Sida Nguyễn Quang Phi, Nguyễn Hoàng Sơn Lorvanxay Khamfeang | Các dữ liệu từ sản phẩm mưa vệ tinh đang càng ngày càng được sử dụng rộng rãi ở những vùng thiếu số liệu đo mưa. Có nhiều sản phẩm mưa vệ tinh đang được sử dụng trên thế giới và ở Việt Nam. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu mưa vệ tinh CHIRPS, GSMaP và GPM là các dữ liệu mưa vệ tinh đang được cung cấp miễn phí và có độ phân giải tốt để đánh giá, so sánh với số liệu mưa tháng thực đo trên lưu vực sông Sedone. Các nguồn mưa vệ tinh đã được so sánh đánh giá với dữ liệu mưa thực đo tại 5 trạm trong lưu vực và 4 trạm lân cận lưu vực sông Sedone. Kết quả cho thấy tương quan giữa lượng mưa tháng thực đo và mưa vệ tinh tại các trạm ở hạ lưu như Khongsedone có chỉ số tương quan cao từ 0,8- 0,9. Các trạm thượng lưu lưu vực như Saravane, Paksong có chỉ số tương quan thấp hơn. Số liệu mưa tháng từ dữ liệu mưa GPM có tương quan tốt nhất. số liệu mưa CHIRPS có chỉ số tương quan thấp hơn. Mưa tháng từ nguồn dữ liệu GSMap có chỉ số tương quan thấp nhất. Từ các kết quả nghiên cứu cho thấy lượng mưa tháng từ dữ liệu mưa GPM tốt nhất trên lưu vực sông Sedone. Từ khóa: Mưa vệ tinh, CHIRPS, GSMaP, GPM, sông Sedone, Lào |
102 | lập dự toán trên nền tảng bim | Lê Minh Thoa | Đề án áp dụng mô hình thông tin công trình trong hoạt động xây dựng (BIM) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và kết quả theo dõi, đánh giá việc áp dụng BIM đã góp phần rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng của công tác thiết kế, thi công xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng. Áp dụng BIM đã giảm thiểu việc sửa chữa, điều chỉnh thiết kế, tiết kiệm đáng kể chi phí vật tư, vật liệu, nhân công lao động, xe máy thi công; giảm chi phí của dự án (giảm khoảng 12% chi phí xây dựng của dự án); rút ngắn thời gian lập báo cáo nghiên cứu khả thi (giảm khoảng từ 17%-22% thời gian lập); rút ngắn thời gian thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở (giảm từ 15%-35% thời gian thiết kế); rút ngắn thời gian thi công xây dựng (từ 12%-15% so với tiến độ được duyệt). Bài báo nghiên cứu về lập dự toán trên nền tảng BIM cho các công trình thủy lợi tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ khóa: Lập dự toán, nền tảng BIM, công trình thủy lợi |
111 | nghiên cứu mô phỏng mức độ úng ngập do mưa | Ngô Văn Quận, Trần Quốc Lập | Mục tiêu chính của nghiên cứu là mô phỏng và đánh giá mức độ úng ngập do mưa lớn gây ra tại các khu công nghiệp có xét đến tác động của biến đổi khí hậu vùng đồng bằng sông Cửu Long nói chung và các đô thị nói riêng. Trong nghiên cứu này sử dụng mối liên hệ giữa mô hình mưa – dòng chảy (Mike Nam), mô hình thuỷ lực một chiều (Mike 11), mô hình thuỷ lực hai chiều (Mike 21), mô hình kết nối một và hai chiều mô phỏng quá trình ngập úng theo không gian (Mike Flood và Mike Urban) và áp dụng với khu đô thị Trần Đề thuộc tỉnh Sóc Trăng. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi tính toán với mưa tiêu thiết kế ứng với tần suất p = 20% trên phạm vi không gian độ ngập sâu thay đổi từ 0,5 m đến 1,0 m, trong đó độ ngập sâu lớn nhất xuất hiện dọc theo kênh rạch chính trong khu đô thị tương ứng với các thời điểm mô phỏng khác nhau. Độ ngập sâu phân bố rải rác trên toàn khu đô thị phần lớn thay đổi trong khoảng từ 0,00 đến 0,25 m. Dưới tác đông của BĐKH, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng tại các thời điểm mô phỏng khác nhau mức độ úng ngập khác nhau về thời gian và không gian, trong đó độ ngập sâu ngập lớn nhất có thể lên đến 1,25 m. Tuy nhiên, độ ngập sâu trong toàn khu đô thị thay đổi trong khoảng từ 0,5m đến 1,0 m. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu đã cung cấp phương pháp hữu ích trong công tác quản lý ngập lụt đô thị, quản lý khai thác tài nguyên nước mưa; giúp các nhà quản lý hoạch địch được chính sách ra quyết định trong quy hoạch đô thị nhằm phát triển bền vững vùng ĐBSCL. Từ khoá: Úng ngập do mưa, biến đổi khí hậu, Mike 11, Mike Urban, Mike flood |
Ý kiến góp ý: