TextBody
Huy chương 2

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi số 89 năm 2025

04/06/2025

THỂ LỆ VIẾT BÀI

Bài viết phải đảm bảo chưa công bố, đăng tải trên các Báo, Tạp chí, độ dài không quá 10 trang, được đánh máy vi tính theo phông Times New Roman, cỡ chữ 12, in trên khổ A4 kèm theo file hoặc gửi qua Email. Bài viết sử dụng tiếng Việt, kèm theo tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt và tiếng Anh (không quá 200 từ). Công thức được viết theo Equation Editor và đánh số thứ tự về bên phải. Các bản vẽ phải đúng quy định vẽ kỹ thuật, kích thước không quá 15 x 20cm. Các bài có bản đồ từng vùng hoặc cả nước cần vẽ theo mẫu chính xác, đúng theo quy cách hiện hành, các bản vẽ, biểu bảng phải đánh số thứ tự.

Thứ tự sắp xếp bài báo:

- Tên bài báo

- Họ và tên tác giả, học hàm, học vị, cơ quan công tác

- Tóm tắt nội dung (bằng tiếng Việt).

- Tóm tắt nội dung (bằng tiếng Anh)

- Nội dung bài báo.

- Tài liệu tham khảo: đặt liền với bài và ghi thứ tự, số thứ tự được đặt trong [ ].

Trích dẫn tên đề tài công bố.

Trang

Tên bài báo

Tác giả

Tóm tắt

2

Đánh giá tác động của các yếu tố động lực đến biến động hình thái cửa Nhật Lệ, tỉnh Quảng Bình

 

Vũ Đình Cương, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Đình Hoà
Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam

 

Các cửa sông ven biển Miền Trung luôn có những biến động mạnh mẽ về hình thái do quá trình bồi - xói lòng dẫn xảy ra với tần suất cao, dưới tác động của các yếu tố động lực sóng, gió, thuỷ triều, nước dâng và lưu lượng sông biến động theo mùa có tính chất đặc trưng vùng miền rõ rệt. Bài báo nhằm cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn về tác động của các yếu tố, thông qua phân tích kết quả tính toán về khối lượng biến động bồi - xói lòng dẫn để ước tính tỷ lệ tác động của từng yếu tố. Kết quả nghiên cứu đã xác định được yếu tố sóng và lưu lượng sông có vai trò chi phối lớn nhất với tỷ lệ lần lượt là 48,6 - 98,1% và 13 - 14%; yếu tố thủy triều và nước dâng - hạ theo mùa có tác động lớn với tỷ lệ lần lượt là 6,1 - 8,6% và 6 - 9% và yếu tố gió nội tại vùng chỉ có tác động nhỏ đến biến động bồi - xói khu vực cửa Nhật Lệ.

Từ khóa: Hình thái cửa Nhật Lệ, bồi - xói cửa sông, động lực cửa sông.

13

Cơ sở khoa học về nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vận hành bền vững hệ thống cấp nước sinh hoạt nông thôn tập trung khai thác nước dưới đất ở vùng núi cao, vùng khan hiếm nước của Việt Nam

Vũ Thị Hồng Nghĩa
Bộ Khoa học và Công nghệ

Nguyễn Tùng Phong
Cục Quản lý và Xây dựng công trình thủy lợi

Phạm Hùng, Đinh Văn
Đạo

Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

Quản lý vận hành bền vững các hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung nông thôn ở vùng núi cao, vùng khan hiếm nước luôn là một trong những thách thức chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Việc tìm ra những nhân tố mấu chốt để có giải pháp nâng cao tính bền vững là cần thiết nhưng đang gặp khó khăn do chưa xác định được khoảng trống khoa học để từng bước giải quyết. Bài báo này tóm lược cơ sở khoa học dựa trên việc tổng quan tài liệu trong và ngoài nước với phương pháp tiếp cận STEEP. Kết quả chỉ ra các khoảng trống nghiên cứu nằm ở cả 6 nhóm nhân tố ảnh hưởng chính là thể chế, quản lý, xã hội, môi trường, kỹ thuật và kinh tế-tài chính. Tuy nhiên, do đặc điểm kinh tế, xã hội và địa hình khu vực núi cao và khan hiếm nước là rất khó khăn nên khi nghiên cứu cụ thể vấn đề này cần lựa chọn nhưng khoảng trống theo nhóm nhân tố mà có mức độ ảnh hưởng và vai trò khác nhau đến quản lý vận hành bền vững công trình trong đó vùng núi cao, khan hiếm nước nên tập trung vào khoảng trồng về kinh tế-tài chính, thể chể, quản lý và xã hội.    

Từ khóa: Bền vững, núi cao, khan hiếm nước, nước sinh hoạt, khoảng trống.

22

Xây dựng bộ tiêu chí hiện đại hóa công trình thủy lợi

Nguyễn Thị Kim Dung, Đặng Ngọc Hạnh, Ngô Anh Quân, Đào Kim Lưu
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

Hiện đại hóa công trình thủy lợi (CTTL) không chỉ đơn thuần là đầu tư công nghệ, nâng cấp hiện đại hóa hạ tầng kỹ thuật công trình mà còn phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố thể chế, tổ chức, cơ chế chính sách, nguồn nhân lực trong quản lý khai thác CTTL. Do vậy, việc xây dựng một bộ tiêu chí đánh giá toàn diện các khía cạnh kỹ thuật, công nghệ và quản lý làm công cụ giúp cơ quan quản lý, các đơn vị khai thác CTTL đánh giá được thực trạng hiện đại hóa của các CTTL, xác định lộ trình và các giải pháp nâng cấp hiện đại hóa, nâng cao hiệu quả phục vụ là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn.

Bài báo giới thiệu cách tiếp cận, cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng bộ tiêu chí hiện đại hóa CTTL và phương pháp đánh giá. Bộ tiêu chí được xây dựng cho các loại hình CTTL như hồ chứa, đập dâng, trạm bơm, cống lấy nước gồm các tiêu chí từ hiện đại hóa công trình đầu mối, hệ thống dẫn chuyển nước, quản lý vận hành đến hiệu quả phục vụ.

Từ khóa: Hiện đại hóa, tiêu chí, công trình thủy lợi.

31

Đánh giá diễn biến chất lượng nước trong các hệ thống thủy lợi vùng Nam sông Hậu phục vụ lấy nước sản xuất nông nghiệp và đề xuất các biện pháp quản lý bảo vệ nguồn nước

 

Phạm Văn Tùng, Hà Thị Xuyến, Nguyễn Thanh Tùng, Phạm Vũ Phương Trang, Nguyễn Công Toại,
Trần Vĩnh Hoàng, Đỗ Văn An, Phan Mạnh Hùng

Viện Kỹ thuật Biển

 

Nghiên cứu này sử dụng chỉ số WQI để đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt năm 2023 trên 03 hệ thống thủy lợi (HTTL) liên tỉnh của vùng Nam sông Hậu là Tứ Giác Long Xuyên (TGLX), Cái Lớn – Cái Bé (CL-CB) và Quản Lộ Phụng Hiệp (QLPH). Việc tính toán chỉ số WQI dựa trên kết quả quan trắc các thông số chất lượng nước (CLN) được thực hiện từ tháng 02-06/2023 trong 03 hệ thống trên trong đó TGLX thực hiện tại 14 vị trí với 9 đợt lấy mẫu; CL-CB thực hiện tại 15 vị trí với 7 đợt lấy mẫu và QLPH thực hiện tại 13 vị trí với 10 đợt lấy mẫu. Kết quả cho thấy CLN trên 03 HTTL hầu hết ở mức “Trung bình” theo hướng dẫn kỹ thuật tính toán và công bố chỉ số CLN Việt Nam do Tổng cục Môi trường (TCMT) ban hành tại Quyết định số 1460/QĐ-TCMT ngày 12/11/2019; đánh giá tổng quan nguồn nước trên 03 HTTL bị ô nhiễm hữu cơ, ô nhiễm dinh dưỡng và ô nhiễm vi sinh, cao nhất là vùng QLPH. Qua phân tích, nghiên cứu đưa ra các nguyên nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước trong 03 HTTL bao gồm việc xả thải từ nguồn sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp (SXNN) và các nhà máy chế biến thủy hải sản trong vùng. Bài báo cũng đề xuất một số giải pháp giảm thiểu ô nhiễm cho 03 HTTL trên nhằm phục vụ tốt cho công tác chỉ đạo SXNN, góp phần phát triển kinh tế - xã hội vùng Nam sông Hậu theo hướng hiệu quả, bền vững và tiết kiệm tài nguyên trong điều kiện môi trường có nhiều sự biến động.

Từ khóa: Hệ thống thủy lợi, chất lượng nước, chỉ số WQI, Nam sông Hậu.

44

Đánh giá hiệu quả mô hình tích trữ nước phân tán dạng ao-mương kết hợp phục vụ cây ăn quả thích ứng với hạn mặn vùng đồng bằng sông Cửu Long

Trần Thái Hùng, Ninh Văn Bình, Trần Minh Tuấn, Nguyễn Bá Tiến, Lưu Lý Kim Ngân, Đoàn Thị Thu Hà
Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam

Nghiên cứu này sử dụng phương pháp mô hình thực nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả cùng khả năng nhân rộng của mô hình trữ nước phân tán dạng ao - mương kết hợp cho khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Mô hình được thiết kế và xây dựng cho vườn trồng sầu riêng rộng 1ha thuộc ấp Hàm Luông, xã Tân Phú, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre. Kết quả đánh giá cho thấy, với diện tích ao trữ 340m2 và hệ thống mương trữ với tổng chiều dài 486 m, mô hình đảm bảo tích trữ và cung cấp đủ nước tưới cho vườn trong các tháng cao điểm mặn mùa khô. Lượng nước tích trữ tăng thêm khoảng từ 31% ÷33% tùy tháng. Mô hình cho thấy hiệu quả kinh tế vượt trội, với lợi nhuận sau khi áp dụng mô hình vượt hơn 218 triệu đồng/vụ thu hoạch so với trước khi áp dụng. Kết quả nghiên cứu là cơ sở quan trọng để nhân rộng mô hình cho những khu vực có điều kiện tự nhiên và sản xuất tương tự của khu vực ĐBSCL.

Từ khóa: Trữ nước, nhu cầu nước tưới, cây sầu riêng, hạn mặn, thích ứng.

54

Nghiên cứu thuật toán xây dựng giải pháp vận hành kiểm soát lũ hồ chứa thủy lợi trong tình huống khẩn cấp

 

Nguyễn Đăng Giáp, Nguyễn Thuý Hằng, Nguyễn Hương Trà
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển

 

Trong điều kiện hiện nay, lũ do mưa lớn cục bộ có xu thế gia tăng, trái qui luật, nguy cơ mất an toàn hồ chứa nước. Đặc biệt, khi hồ chứa đã tích đầy nước phục vụ sản xuất gặp lũ lớn sẽ gây khó khăn rất lớn cho các chủ đập khi vận hành xả lũ để đáp ứng mục tiêu vừa đảm bảo an toàn đập, vừa đảm bảo đủ nước theo thiết kế phục vụ sản xuất.  Bài báo này trình bày thuật toán xây dựng giải pháp vận hành kiểm soát lũ cho hồ chứa thủy lợi trong tình huống khẩn cấp, thuật toán được xây dựng theo phương pháp chuẩn của USACE. Kết quả cho thấy thuật toán xây dựng dựng giải pháp vận hành kiểm soát lũ sẽ hỗ trợ chủ đập vận hành đảm bảo các mục tiêu đề ra. Thuật toán được áp dụng trong xây dựng giải pháp vận hành kiểm soát lũ cho hồ chứa Đá Mài, tỉnh Quảng Trị.

Từ khóa: Vận hành hồ chứa, kiểm soát lũ hồ chứa, vận hành khẩn cấp, an toàn đập.

62

Hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hậu, Nam Định

Đỗ Văn Chính
Trường Đại học Thủy lợi

Nguyễn Vũ Đức Hoàng
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hậu, Nam Định

Vũ Phúc Lợi
Cục Thủy lợi

Trong thời gian qua, các dự án do Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hậu quản lý, hoàn thành đưa vào sử dụng đã góp không nhỏ vào mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện tuy nhiên do sự phát triển quá nhanh nên trong quá trình triển khai cũng đã bộc lộ một số hạn chế nhất định trong công tác quản lý dự án dẫn đến những tồn tại và thay đổi trong một số dự án. Điều này dẫn đến các dự án chưa đạt được hiệu quả tối ưu cũng như mục tiêu ban đầu đề ra. Bài viết này đánh giá thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Hải Hậu giai đoạn 2020 đến nay từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban quản lý dự án huyện Hải Hậu.

Từ khóa: Quản lý dự án, đầu tư xây dựng, huyện Hải Hậu

70

Đánh giá rủi ro thiên tai do bão tại tỉnh Sóc Trăng

Võ Thị Phương Linh, Võ Quốc Thành
Trường Đại học Cần Thơ

 

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ro thiên tai do bão dựa trên việc xem xét các yếu tố về hiểm họa, mức độ phơi nhiễm và tính dễ bị tổn thương cho tỉnh Sóc Trăng. Các số liệu sử dụng trong nghiên cứu được tổng hợp từ niên giám thống kê và báo cáo tại các cơ quan, ban, ngành địa phương. Phương pháp đánh giá rủi ro được thực hiện theo cách tiếp cận của IPCC (2012). Ngoài ra, phương pháp chuẩn hóa số liệu, xác định trọng số và phân tích không gian được sử dụng để xử lý và phân tích số liệu. Kết quả nghiên cứu xác định được hiểm họa do bão cao nhất trong giai đoạn từ tháng 10 đến tháng 12 của năm. Trong đó, tháng 11 là thời gian rủi ro cao nhất với hơn 50% huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh được xếp vào nhóm rủi ro cao và các huyện còn lại được xếp vào nhóm rủi ro trung bình. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng xác định được những khu vực có thể chịu nhiều thiệt hại (mức độ phơi nhiễm cao) trong trường hợp bão xảy ra như các huyện Vĩnh Châu, Mỹ Xuyên, Thạnh Trị, Trần Đề và Mỹ Tú. Một số khu vực dễ bị tổn thương như: Ngã Năm, Thạnh Trị, Mỹ Xuyên, Mỹ Tú và Châu Thành. Nghiên cứu bước đầu cung cấp thông tin và cơ sở khoa học phục vụ công tác quản lý giảm nhẹ rủi ro thiên tai tỉnh Sóc Trăng. Các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét thực hiện trên nhiều loại hình thiên tai cũng như nhiều đối tượng tác động khác để có đánh giá toàn diện hơn cho vùng nghiên cứu.

Từ khóa: Bão, dễ bị tổn thương, rủi ro thiên tai, Sóc Trăng.

79

Mô phỏng dòng chảy lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn sử dụng các mô hình học máy mạng GRU và LSTM

 

Trần Tuấn Thạch
Trường Đại học Thuỷ lợi

 

Các mô hình học máy đã được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực để tính toán và dự báo các yếu tố khác nhau, trong đó có mô phỏng dòng chảy trên các lưu vực sông. Nghiên cứu này ứng dụng hai mô hình Mạng bộ nhớ ngắn dài (LSTM) và Mạng thần kinh đơn vị định kỳ có kiểm soát (GRU) để mô phỏng dòng chảy trên lưu vực sông Vu Gia-Thu Bồn tại hai trạm đo Thành Mỹ (sông Vu Gia) và Nông Sơn (sông Thu Bồn). Chuỗi số liệu mưa và dòng chảy theo ngày của 45 năm (từ 1/1/1978-31/12/2022) tại hai trạm Thành Mỹ và Nông Sơn được sử dụng trong nghiên cứu được chia làm 2 phần (với 80% số liệu cho đào tạo và 20% cho kiểm tra mô phỏng). Độ chính xác của kết quả mô phỏng được xác định thông qua hệ số tương quan (R), độ sai lệch quân phương trung bình (RMSE) và sai số tuyệt đối trung bình (MAPE). Kết quả mô phỏng được tiến hành cho thời đoạn từ 1/1/2014-31/12/2022 tại 2 trạm khí tượng thủy văn cho thấy, cả 2 mô hình LSTM và GRU đều cho giá trị mô phỏng phù hợp với kết quả thực đo với hệ số R>0,80 và MAPE<2,5%. Mô hình LSTM cho kết quả mô phỏng chính xác hơn ở cả 2 trạm đo với các chỉ tiêu đánh giá độ chính xác của mô hình tại trạm Thành Mỹ (R=0,84, RMSE=99,6m3/s, MAPE=1,9%) và trạm Nông Sơn (R=0,87, RMSE=295,5m3/s, MAPE=1,6%). Trong khi đó, mô hình GRU cho kết quả mô phỏng ít chính xác hơn với các chỉ tiêu mô hình tại trạm Thành Mỹ (R=0,80, RMSE=103,7m3/s, MAPE=2,5%) và tại trạm Nông Sơn (R=0,82, RMSE=347,5m3/s, MAPE=1,8%). Nếu so sánh kết quả mô phỏng của hai trạm đo thì Mô hình LSTM và GRU áp dụng cho trạm Nông Sơn cho kết quả mô phỏng có độ chính xác cao hơn so với trạm Thành Mỹ. Kết quả nghiên cứu có ý nghĩa trong việc ứng dụng nhiều công cụ mã nguồn mở trong việc mô phỏng và dự báo các yếu tố thủy văn của các lưu vực dựa trên yếu tố khí tượng đầu vào.

Từ khóa: Mã nguồn mở, LSTM, GRU, dòng chảy trên lưu vực sông

87

Nghiên cứu xây dựng bộ cơ sở dữ liệu phục vụ so sánh phân tích đa tiêu chí lựa chọn giải pháp xử lý nền đất yếu khi xây dựng đê biển

 

Đỗ Phương Hà, Trương Hồng Sơn, Nguyễn Công Thắng
Trường Đại học Thủy lợi

Để xây dựng được một bộ dữ liệu đồng nhất làm đầu vào, và cho phép ta thực hiện các phép tính toán trên đó để truyền đi trong các sơ đồ phân tích lựa chọn đa tiêu chí lựa chọn giải pháp xử lý nền đất yếu khi xây dựng đê biển, các thông tin được thu thập phục vụ so sánh phân tích lựa chọn phương án xử lý nền đất yếu được xem xét và nhìn nhận dưới quan điểm “khoa học dữ liệu”. Bộ cơ sở dữ liệu của nghiên cứu được tiến hành xây dựng dựa trên ba phương pháp chính, phương pháp kế thừa, nghiên cứu lý thuyết, phương pháp thu thập ý kiến đánh giá của chuyên gia và phương pháp tính toán so sánh mô phỏng các phương án xử lý nền đất yếu. Các bộ dữ liệu được thu thập theo các cách này xoay quanh và liên quan đến các “tiêu chí” so sánh phương án xử lý nền đất yếu. Việc đồng bộ hóa và sử dụng tích hợp thống nhất ba bộ dữ liệu giúp giảm sai số và tính bất định trong các mô hình phân tích đa tiêu chí, giúp cho quá trình đưa ra quyết định được rõ ràng và tường minh hơn.

Từ khóa: Bộ cơ sở dữ liệu, ý kiến chuyên gia, nghiên cứu lý thuyết, tính toán mô phỏng.

94

Nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn thủy điện đến lượng phát thải khí nhà kính từ nhiệt điện theo kịch bản phát triển nguồn điện năm 2030

 

Hồ Sỹ Mão
Trường Đại học Thủy lợi

Biến đổi khí hậu và  sự nóng lên toàn cầu làm cho băng ở hai cực Trái Đất tan nhanh làm cho nước biển dâng và thời tiết cực đoan xuất hiện ngày càng nhiều. Hội nghị COP 26 nêu rõ mục tiêu cắt giảm lớn lượng khí thải CO2 một cách nhanh chóng và bền vững, bao gồm giảm 45% lượng phát thải CO2 vào năm 2030 so với mức năm 2010 và về 0 vào năm 2050. Việt Nam cam kết không phát triển và từng bước loại bỏ nhiệt điện than do đây là nguồn phát thải CO2 rất lớn. Tuy nhiên ngoài cam kết giảm phát thải khí CO2 trong ngành năng lượng thì xu hướng chuyển đổi các nguồn năng lượng sử dụng nhiên liệu hóa thạch sang các dạng năng lượng có công nghệ các bon thấp là xu thế tất yếu bởi vì chi phí các nguồn năng lượng tái tạo là cạnh tranh trong những năm gần đây. Chính vì thế, xu hướng vận hành các trạm phát điện trong tương lai sẽ hướng tới mục tiêu là giảm lượng phát thải CO2 càng nhiều càng tốt. Bài báo này trình bày hướng nghiên cứu ảnh hưởng của nguồn thủy điện trong hệ thống với mục tiêu giảm thiểu phát thải khí nhà kính trong ngành năng lượng.

Từ khóa: Phát thải khí nhà kính, nguồn thủy điện, hệ thống điện lực, năng lượng tái tạo.

103

Hiện trạng và nguyên nhân xói lở bờ biển tại thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng

 

Võ Quốc Thành, Võ Thị Phương Linh
Trường Đại học Cần Thơ

Danh Minh Khánh
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Kiên Giang

Xói lở bờ biển là một trong những một trong những mối nguy hại đối với đồng bằng Sông Cửu Long, trong đó xói lở bờ biển tại tỉnh Sóc Trăng đang diễn ra nghiêm trọng. Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá hiện trạng và xác định các nguyên nhân gây ra xói lở bờ biển tại tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2016 - 2020. Các phương pháp được sử dụng gồm: (1) xây dựng bản đồ diễn biến đường bờ trong giai đoạn 2016 - 2020 bằng ảnh viễn thám Landsat 8 sử dụng chỉ số khác biệt về nước điều chỉnh (MNDWI); (2) 30 hộ dân sinh sống ven bờ biển được phỏng vấn để xác định các nguyên nhân chính gây xói lở. Kết quả cho thấy đường bờ trong giai đoạn 2016 - 2020 có sự biến động mạnh, vị trí xói lở nghiêm trọng xảy ra tại hai xã Lai Hòa và Vĩnh Tân. Có năm nguyên nhân chính gây xói lở tại khu vực nghiên cứu là: sóng, gió, mất rừng phòng hộ, thủy triều và dòng chảy. Xói lở bờ biển có tác động trực tiếp đến sinh kế của các hộ dân nuôi trồng thủy sản và đánh bắt ven bờ. Kết quả nghiên cứu trên là cơ sở và hỗ trợ cho quản lý xói lở bờ biển trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.

Từ khóa: Diễn biến đường bờ, nguyên nhân xói lở, xói lở bờ biển, Sóc Trăng, ĐBSCL

112

Nghiên cứu thử nghiệm công cụ dự báo lũ cho các hồ chứa lớn trên sông Đà

 

Lê Văn Nghị, Lê Thế Cường, Nguyễn Đăng Giáp, Nguyễn Hương Trà, Mai Thị Ngân Anh
Phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển

Lê Xuân Cầu
Công ty TNHH K&G Việt Nam

 

Bài báo trình bày kết quả vận hành thử nghiệm bộ công cụ dự báo lũ HECFEWS-SongDa để tính toán và dự báo dòng chảy lũ đến các hồ chứa lớn trên lưu vực sông Đà, gồm Sơn La, Hòa Bình, Bản Chát và Huội Quảng. Dữ liệu sử dụng bao gồm mưa thực đo, mưa vệ tinh và dữ liệu quan trắc trong hai mùa lũ 2023 và 2024. Kết quả cho thấy công cụ đảm bảo độ tin cậy với chỉ số NSE đạt mức tốt (0,7-0,82) và sai số đỉnh lũ từ 4,76%-6,48%.

Bộ công cụ tích hợp các mô hình HEC-HMS và HEC-RAS, cho phép dự báo dòng chảy trong 24-72 giờ và tính toán các phương án vận hành hồ chứa. Tuy nhiên, một số hạn chế còn tồn tại do sai số dự báo mưa và tính phức tạp của lưu vực nghiên cứu, ảnh hưởng đến độ chính xác của kết quả tính toán. Công cụ được đánh giá là hữu ích và có thể ứng dụng trong thực tế để đảm bảo an toàn vùng hạ du, đặc biệt là thủ đô Hà Nội.

Từ khóa: Dự báo lũ sông Đà, thủy điện Hòa Bình, thủy điện Sơn La, thủy điện Lai Châu

 

Ý kiến góp ý: