TextBody
Huy chương 2

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi số 90 năm 2025

17/09/2025

THỂ LỆ VIẾT BÀI

Bài viết phải đảm bảo chưa công bố, đăng tải trên các Báo, Tạp chí, độ dài không quá 10 trang, được đánh máy vi tính theo phông Times New Roman, cỡ chữ 12, in trên khổ A4 kèm theo file hoặc gửi qua Email. Bài viết sử dụng tiếng Việt, kèm theo tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt và tiếng Anh (không quá 200 từ). Công thức được viết theo Equation Editor và đánh số thứ tự về bên phải. Các bản vẽ phải đúng quy định vẽ kỹ thuật, kích thước không quá 15 x 20cm. Các bài có bản đồ từng vùng hoặc cả nước cần vẽ theo mẫu chính xác, đúng theo quy cách hiện hành, các bản vẽ, biểu bảng phải đánh số thứ tự.

Thứ tự sắp xếp bài báo:

- Tên bài báo

- Họ và tên tác giả, học hàm, học vị, cơ quan công tác

- Tóm tắt nội dung (bằng tiếng Việt).

- Tóm tắt nội dung (bằng tiếng Anh)

- Nội dung bài báo.

- Tài liệu tham khảo: đặt liền với bài và ghi thứ tự, số thứ tự được đặt trong [ ].

Trích dẫn tên đề tài công bố.

Trang

Tên bài báo

Tác giả

Tóm tắt

2

Xây dựng bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo chuỗi
dữ liệu mưa thời gian thực khu vực Tả Van-Hầu Thào, Sa Pa-Lào Cai và đề xuất phương án cảnh báo sớm

Nguyễn Hà Phương,
Hoàng Việt Hùng,
Lê Thị Thanh Thủy
 
Trường Đại học Thủy lợi

Nguyễn Tiếp Tân
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

Bài báo trình bày các bước xác định bản đồ nguy cơ trượt lở đất theo chuỗi thời gian mưa thực. Hệ thống bản đồ này được phát triển dựa trên bản đồ nguy cơ trượt lở đất trạng thái tĩnh truyền thống nhưng được mở rộng theo chuỗi dữ liệu mưa tích lũy thực đo. Ưu điểm lớn nhất của chuỗi bản đồ này là bao trùm được giá trị ngưỡng mưa kích hoạt trượt lở nông trong khu vực và tường minh được quá trình phát sinh, phát triển trượt đất với các kịch bản mưa khác nhau. Hệ thống bản đồ này với các thông tin chi tiết đáp ứng được yêu cầu cảnh báo sớm trượt lở đất, tích hợp được với trạm đo mưa khu vực, thuận tiện cho công tác ứng phó trượt lở đất.

Từ khóa: Bản đồ nguy cơ trượt lở đất, mưa tích lũy, cảnh báo sớm.

9

Nghiên cứu thí điểm hiện đại hóa một số tiêu chí thủy lợi phục vụ chuyển đổi cơ cấu cây trồng hồ chứa lái bay,
xã Phỏng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La

Nguyễn Xuân Lâm,
Nguyễn Thị Kim Dung

Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất nông nghiệp là xu hướng tất yếu trong phát triển nông nghiệp bền vững, đặc biệt tại các vùng miền núi như Sơn La. Tuy nhiên, hệ thống công trình thủy lợi truyền thống chưa đáp ứng tốt yêu cầu về tính linh hoạt và hiệu quả sử dụng nước cho các cây trồng mới. Bài báo này trình bày nghiên cứu hiện đại hóa một số tiêu chí thủy lợi tại hồ chứa Lái Bay – một công trình cấp nước trọng điểm cho sản xuất nông nghiệp tại xã Phổng Lái, huyện Thuận Châu, tỉnh Sơn La. Kết quả cho thấy việc nâng cấp các tiêu chí như hiện đại hóa hệ thống quan trắc, dự báo, hỗ trợ ra quyết định vận hành, giám sát dùng nước để qua đó tăng năng lực điều tiết, khả năng phân phối nước theo thời vụ, và ứng dụng công nghệ tự động hóa tưới có vai trò then chốt trong việc đảm bảo hiệu quả sử dụng nước, từ đó hỗ trợ chuyển đổi thành công cơ cấu cây trồng tại địa phương.

Từ khóa: Hiện đại hóa, công trình thủy lợi, hồ chứa Lái Bay.

18

Đánh giá mức độ và xu thế biến đổi lượng mưa lưu vực sông Cu Đê dựa trên dữ liệu mưa từ vệ tinh CHIRPS

Nguyễn Thành Luân,
Lê Văn Nghị,
Phạm Ngọc Tú,
Âu Thị Bích Hoà

Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển

Hoàng Anh Quý
 Trường Đại học Thuỷ lợi

Lưu vực sông Cu Đê ít trạm đo mưa và không đồng bộ. Để đánh giá được xu thế biển đổi lượng mưa trên lưu vực, nghiên cứu so sánh và đánh giá chất lượng dữ liệu mưa vệ tinh CHIRPS với dữ liệu mưa tại trạm Hoà Trung và Hoà Bắc thông qua các chỉ tiêu thống kê như khả năng nhận diện ngưỡng mưa, tổng lượng mưa và hệ số tương quan... Nghiên cứu cũng đã sử dụng mưa vệ tinh CHIRPS để phân tích sự biến đổi không gian và xu hướng dài hạn của lượng mưa hàng tháng, mùa và năm cho khu vực thành phố Đà nẵng, trong 2 giai đoạn 1981-2016 với trạm Hòa Trung, 2008-2014 với trạm Hòa Bắc. Kết quả cho thấy lượng mưa hàng năm và mùa mưa có sự ổn định cao, với hệ số biến đổi thấp. Ngược lại, lượng mưa tháng có sự biến động lớn hơn, đặc biệt trong mùa khô và thời kỳ chuyển tiếp giữa hai mùa, với hệ số biến đổi Cv dao động từ 0,21 đến 0,26.

Từ khoá: CHIRPS, Cu Đê, lưu vực sông, Mann-Kendall, mưa.

27

Nghiên cứu sử dụng phụ phẩm nông nghiệp và công nghiệp làm phụ gia khoáng để sản xuất bê tông tự lèn ứng dụng cho các công trình xây dựng

Ngô Cảnh Tùng
Viện Thủy công 

Nguyễn Quang Phú,
Nguyễn Sỹ Tuấn,
Nguyễn Minh Bảo,
Trần Nhật Lâm
Trường Đại học Thủy lợi

 

Trong nghiên cứu, sử dụng phụ gia khoáng là Tro trấu và Xỉ lò cao hoạt tính, cốt liệu mịn là cát biển thay thế cát sông để thiết kế thành phần bê tông tự lèn đạt mác thiết kế từ M50 đến M60. Bê tông sử dụng tổ hợp phụ gia khoáng là tro trấu và xỉ lò cao hoạt tính có tính công tác tốt, cường độ chịu nén của bê tông ở tuổi 28 ngày đạt Rn28 = 60 đến 69 MPa đối với cát sông và Rn28 = 54 đến 65 MPa đối với cát biển, cường độ kéo khi uốn Rk = 12,9 đến 15,2 Rn, phù hợp thi công các công trình xây dựng.

Từ khóa: Tro trấu, xỉ lò cao hoạt tính, bê tông tự lèn.

38

Phân loại sử dụng đất bằng mạng nơron tích chập trong nghiên cứu thủy văn cho huyện Mù Cang Chải

Lê Văn Thìn
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển

 

Nghiên cứu này xây dựng mô hình học sâu sử dụng mạng nơ-ron tích chập (CNN) để phân loại sử dụng đất và che phủ đất (LULC) huyện Mù Cang Chải thành bảy lớp, nhằm hỗ trợ nghiên cứu dòng chảy thủy văn. Dữ liệu đầu vào bao gồm 16 tham số từ ảnh vệ tinh Sentinel-2 và dữ liệu radar Sentinel-1, được xử lý để phản ánh các đặc trưng thực vật, độ ẩm, và bề mặt không thấm nước. Các lớp LULC được định nghĩa dựa trên tài liệu của Cục Bảo tồn Tài nguyên Thiên nhiên Hoa Kỳ (NRCS), có liên quan chặt chẽ đến các điều kiện thủy văn như độ thẩm thấu và dòng chảy bề mặt. Mô hình CNN được thiết kế với các lớp tích chập giãn nở và kernel lớn để nắm bắt mối quan hệ không gian, đạt độ chính xác xác thực 98.3% sau 50 epoch. So với các sản phẩm LULC hiện có như ESRI Land Cover và JAXA ALOS, phương pháp này cung cấp các lớp phân loại phù hợp hơn với nghiên cứu thủy văn. Kết quả có tiềm năng ứng dụng trong quản lý tài nguyên nước và dự báo lũ lụt.

Từ khóa: Mạng nơ-ron tích chập, CNN, LULC, Mù Căng Chải, thủy văn

45

Đa dạng sinh học cá và các đặc tính môi trường
vùng biển và hải đảo tỉnh Cà Mau

Phạm Văn Tùng,
Huỳnh Vũ Ngọc Quý

Viện Kỹ thuật Biển

 

Vùng biển và hải đảo tỉnh Cà Mau là khu vực có tính đa dạng cao về hệ sinh thái, với rừng ngập mặn có diện tích lớn nhất ở Việt Nam, quần cư cửa sông, vùng triều và vùng dưới triều nước nông lân cận với những tính chất đặc thù. Chất lượng môi trường nước chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm và nằm trong giới hạn cho phép của QCVN 10:2023/BTNMT, phù hợp cho nhiều loài thủy sản phân bố và môi trường sống của các loài thủy sinh. Kết quả khảo sát quần xã cá đã ghi nhận được 94 loài thuộc 51 họ, 21 bộ, 2 lớp là lớp cá Sụn (Chondrichthyes) và lớp cá Vây tia (Actinopterygii). Bộ cá Vược (Perciformes) chiếm ưu thế cả về số lượng họ, giống và loài (28 loài, 25 giống, 21 họ); trong khi các bộ còn lại có số loài thấp hơn, từ 1 - 13 loài/bộ. Đã xác định có 9 loài nằm trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Red List của IUCN (cập nhật 2018) ở các bậc phân hạng khác nhau, một số loài ở mức nguy cấp cao như: Cá giống mõm nhọn - Rhynchobatus australiae (CR), cá ngựa đen - Hippocampus kuda (EN), cá Mòi không răng - Anodontostoma chacunda (VU), cá măng sữa - Chanos chanos (VU), cá đuối bướm hoa – Gymnura zonura (VU), nên cần phải được ưu tiên bảo vệ và bảo tồn. Đặc điểm cấu trúc về sinh thái được chia thành sáu nhóm và cấu trúc về bậc dinh dưỡng được chia thành bốn nhóm điển hình. Quần xã cá vùng biển và hải đảo tỉnh Cà Mau mang tính nhiệt đới điển hình và nhiều loài có giá trị kinh tế cao, như: cá nâu, cá dứa, cá ngát, cá lưỡi trâu, cá đuối, cá lạc, cá trích, cá khoai, cá mao ếch, cá chai, cá mú, cá hồng, cá bớp, cá đù, cá dìa, cá hố, cá ngừ, cá bè tôn,...

Từ khóa: Quần xã cá, Đa dạng sinh học, Vùng biển và hải đảo, Tỉnh Cà Mau.

56

Nghiên cứu nguyên nhân và diễn biến xói lở mái hạ lưu đập đất hồ Sông Sắt, tỉnh Ninh Thuận

Trần Văn Vững
Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung, Trường Đại học Thủy lợi

 

An toàn đập đất đang trở thành vấn đề toàn cầu cấp thiết trong bối cảnh biến đổi khí hậu với tần suất ngày càng tăng của các hiện tượng thời tiết cực đoan. Tại Nam Trung Bộ, đặc điểm khí hậu khô hạn kéo dài xen kẽ với các trận mưa lớn, cùng với tính chất tan rã mạnh của đất đắp, là nguyên nhân chính gây mất ổn định mái đập. Nghiên cứu này tập trung phân tích quá trình xói lở tại mái hạ lưu đập hồ Sông Sắt (Ninh Thuận), dựa trên chuỗi quan trắc thực địa từ năm 2014 đến 2025 – cách tiếp cận còn hiếm gặp trong nghiên cứu trong và ngoài nước. Kết quả cho thấy số lượng và kích thước hố sụt tăng mạnh theo thời gian, có quy luật tương ứng với biến động thời tiết. Các thí nghiệm Pinhole, Crumb và ESP xác nhận đất đắp có hàm lượng hạt mịn cao, dễ mất kết cấu, tan rã khi gặp nước, đặc biệt sau các kỳ khô hạn. Nghiên cứu này đánh giá nguyên nhân và diễn biến xói lở, từ các phân tích, nghiên cứu đề xuất nhóm giải pháp kỹ thuật nhằm tăng cường an toàn công trình trong điều kiện khí hậu ngày càng khắc nghiệt.

Từ khóa: Xói lở đập đất; Hồ chứa nước Sông Sắt; Đất tan rã; Xói ngầm; Biến đổi khí hậu

66

Đánh giá định lượng sự biến đổi lượng mưa trên
lưu vực sông Hiếu, Nghệ An giai đoạn 1969-2024

 

Lê Thị Thu Hiền,
Phạm Văn Chiến

Trường Đại học Thuỷ lợi

 

Bài báo này đánh giá định lượng sự biến đổi lượng mưa tháng, mùa và năm tại các trạm Quỳ Châu, Quỳ Hợp và Tây Hiếu trên lưu vực sông Hiếu (tính đến trạm thủy văn Nghĩa Khánh) trong giai đoạn 1969–2024. Nghiên cứu sử dụng chuỗi số liệu mưa ngày thực đo, kết hợp phân tích thống kê và kiểm định Mann-Kendall để xác định định lượng xu hướng biến đổi. Kết quả cho thấy lượng mưa tháng có xu hướng gia tăng vào các tháng VII–IX tại Quỳ Châu và Quỳ Hợp, trong đó Quỳ Châu ghi nhận mức tăng đáng kể vào tháng VII với giá trị 1,37 mm/tháng. Ngược lại, các tháng IV, VI và X có xu hướng giảm nhẹ, trong khi những tháng còn lại không thể hiện sự thay đổi rõ rệt. Tháng IX là tháng có lượng mưa cao nhất tại cả ba trạm, với giá trị lần lượt là 758,0 mm (Quỳ Châu), 685,8 mm (Quỳ Hợp) và 947,8 mm (Tây Hiếu). Về mùa, lượng mưa mùa mưa dao động từ 1.370 mm đến 1.465,7 mm, cao gấp 6–7 lần so với mùa khô (210,2–216,1 mm). Lượng mưa mùa mưa có xu hướng biến đổi không đồng nhất giữa các trạm: Quỳ Châu có xu hướng tăng nhẹ (0,92 mm/mùa), Quỳ Hợp giảm nhẹ (-0,56 mm/mùa), trong khi Tây Hiếu không thể hiện xu hướng rõ ràng. Lượng mưa mùa khô tăng nhẹ tại Quỳ Châu (0,70 mm/mùa) và Tây Hiếu (0,37 mm/mùa) nhưng giảm tại Quỳ Hợp (-0,46 mm/mùa). Xét theo năm, lượng mưa tại Quỳ Châu có xu hướng tăng 2,9 mm/năm, tại Quỳ Hợp giảm 1,6 mm/năm, còn lượng mưa tại Tây Hiếu tăng 1,37 mm/năm.

Từ khoá: Sông Hiếu, Mưa tháng, Mưa mùa, Mưa năm, Kiểm định Mann-Kendall

74

Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển hệ thống thủy lợi tỉnh Nam Định bằng phương pháp ma trận SWOT

 

Bùi Anh Tú
Trường Đại học Thủy lợi

 

Định hướng phát triển của ngành thủy lợi trong thời gian tới là nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác công trình thủy lợi; nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng nội đồng và củng cố các tổ chức quản lý thủy nông cơ sở, từng bước chuyển đổi cơ chế quản lý vận hành công trình và dịch vụ thủy lợi theo cơ chế thị trường, gắn lợi ích với quyền, trách nhiệm của người sử dụng nước. Do vậy cần có cách tiếp cận mới trong quản lý dịch vụ tưới tiêu để nâng cao hoạt động hệ thống thủy lợi. Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong những năm gần đây đã gây thiệt hại về kinh tế, làm giảm diện tích sản xuất nông nghiệp và làm tăng số lượng công trình bị hỏng hóc. Vì vậy, rất cần phải phải nghiên cứu cách thức hoạt động để nâng cao hiệu quả sử dụng hệ thống công trình sẵn có, tiết kiệm chi phí xây dựng của Nhà nước và sử dụng hợp lý các nguồn lực của địa phương. Nghiên cứu này có mục tiêu đề xuất giải pháp phát triển hệ thống thủy lợi tại tỉnh Nam Định thông qua phương pháp ma trận SWOT.

Từ khóa: Phát triển, hệ thống thủy lợi, ma trận SWOT

82

Xác định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phản ánh đầy đủ chi phí: Nghiên cứu điển hình tại hệ thống thủy lợi sông Nhuệ

Lê Văn Chính
Trường Đại học Thuỷ lợi

Vương Việt Hưng
Ban Quản lý Trung ương các Dự án Thuỷ lợi

Nguyễn Minh Đức
Đại học Bách Khoa Hà Nội

Bài báo trình bày quy trình và kết quả xác định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi phản ánh đầy đủ chi phí cho hệ thống thủy lợi sông Nhuệ, một hệ thống liên tỉnh điển hình thuộc lưu vực Sông Hồng. Trên cơ sở tiếp cận theo quy trình tính giá sản phẩm dịch vụ thuỷ lợi gồm 10 bước của Ngân hàng Phát triển Châu Á và số liệu thực tế, bài báo đã xây dựng biểu giá sản phẩm, dịch vụ thuỷ lợi theo hai phương án: (i) giá tính đúng, tính đủ chi phí; và (ii) giá chỉ tính chi phí vận hành, bảo dưỡng. Kết quả tính toán chỉ ra rõ mức độ chênh lệch lớn giữa giá dịch vụ thuỷ lợi tính toán và mức phí thu hiện hành từ 3,5-4 lần, cho thấy nhu cầu thiết yếu cần chỉnh sửa cơ chế giá trong lĩnh vực thủy lợi. Nghiên cứu đồng thời đề xuất một số giải pháp và lộ trình chuyển đổi thích hợp.

Từ khoá: Giá dịch vụ thủy lợi, hệ thống thuỷ lợi; thuỷ lợi phí, phân bổ chi phí.

90

 

Ứng dụng mô hình quan hệ mưa - dòng chảy - ngập lụt (RRI) trong xây dựng bản đồ ngập lụt cho lưu vực sông Đắc Bla

 

Trần Quốc Lập
Trường Đại học Thủy lợi

 

Lũ lụt là một trong những thiên tai gây thiệt hại lớn cho con người trên khắp các vùng của thế giới và Việt Nam. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng mô hình thuỷ lực hai chiều quan hệ Mưa - Dòng chảy - Ngập lụt (RRI) để mô phỏng lũ và xây dựng bản đồ ngập lụt cho lưu vực sông Đắk Bla của tỉnh Kon Tum. Kết quả hiệu chỉnh kiểm định trận lũ năm 2003 và 2007 cho thấy rằng mô hình RRI phù hợp trong mô phỏng lũ với hệ số tương quan từ 0,91 đến 0,96 trong khi đó, hệ số Nash từ 0,82 đến 0,89. Mặt khác, sử dụng mô hình RRI để xây dựng bản đồ ngập lụt, dựa trên trận lũ lịch sử năm 2009 cho lưu vực sông Đăkbla, để đánh giá tính chính xác của mô hình, tác giả sử đối chiếu với các số liệu điều tra kết hợp với các nghiên cứu trước đây để kiểm tra độ chính xác của bản đồ ngập lụt. Kết quả mô phỏng cho thấy quá trình lũ và mức độ ngập lụt hoàn toàn phù hợp với diễn biến lũ lụt đã xảy ra.  Như vậy, khi sử dụng mô hình RRI có thể mô phỏng tốt diễn biến lũ và ngập lụt của địa phương. Kết quả có nghiên cứu có thể giúp các nhà quản lý có giải pháp phù hợp trong dự báo, cảnh báo và kiểm soát lũ lụt cho địa phương.

Từ khoá: Mô hình RRI, bản đồ ngập lụt, lưu vực sông Đắc Bla.

98

Đánh giá chất lượng sản phẩm mưa lưới cho tỉnh Ninh Thuận và tỉnh Bình Thuận phục vụ công tác giám sát hạn

 

Nguyễn Hồ Phương Thảo,
Hoàng Thanh Tùng

Trường Đại học Thuỷ lợi

Ngày nay các sản phẩm mưa từ các nguồn khác nhau đã trở thành một nguồn thông tin quan trọng có thể bổ sung và tham khảo cho những khu vực thiếu hoặc không có dữ liệu đo mưa từ các trạm đo mưa mặt đất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý tài nguyên nước và phòng tránh giảm nhẹ thiên tai. Tuy nhiên, mỗi sản phẩm mưa có những ưu và nhược điểm riêng, hay nói cách khác mức độ tin cậy là khác nhau cho từng khu vực, địa phương cụ thể, đặc biệt là ở Việt Nam nói chung và khu vực ven biển như các tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận nói riêng với nền địa hình và các hình thế thời tiết tương tác khá phức tạp. Vì vậy, mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá chất lượng của 6 sản phẩm mưa cho khu vực Ninh Thuận - Bình Thuận bao gồm TRMM, GSMaP, GPM, CHIRPS, ECMWF và GPCC bằng cách so sánh chúng với các trạm mưa mặt đất. Việc so sánh sẽ được thực hiện thông qua 5 chỉ tiêu so sánh bao gồm R, MAE, POD, FAR và EST để bao quát được 2 khía cạnh bao gồm định lượng và kĩ năng dự báo của sản phẩm. Kết quả cho thấy xét về định lượng GSMap và GPCC có kết quả nổi trội hơn cả, giá trị R cao nhất đạt lần lượt là 0.76 và 0.73, giá trị MAE đạt thấp nhất lần lượt là 60 mm và 53 mm, đứng ở vị trí thứ nhất và thứ 2 trong tổng số 6 sản phẩm mưa. Xét về kỹ năng dự báo GSMaP nổi trội hơn cả khi giá trị POD đạt cao nhất 0.65, FAR thấp nhất 0.21 và giá trị EST trung bình xấp xỉ 0.32 lớn hơn nhiều lần so với các sản phẩm mưa vệ tinh còn lại. Chính vì vậy, với khu vực Ninh Thuận Bình Thuận, sản phẩm mưa vệ tinh GSMaP có chất lượng tốt hơn cả, có thể sử dụng để phân tích diễn biến mưa theo không gian và thời gian, giúp ích cho các nhà quản lý trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai đặc biệt là hạn hán và lũ lụt

Từ khoá: Ninh Thuận, Bình Thuận, mưa vệ tinh, mưa lưới, GSMaP.

107

Đánh giá diến biến chất lượng nước mặt theo xu thế phát triển kinh tế vùng, tỉnh Trà Vinh

Nguyễn Thị Phương Thảo,
Lê Văn Tình

Trường đại học Tài nguyên và Môi trường Tp. Hồ Chí Minh

Nghiên cứu nhằm mục đích đánh giá hiện trạng chất lượng nguồn nước mặt kênh rạch trên địa bàn các huyện Duyên Hải, Cầu Ngang, Trà Cú, Càng Long và Châu Thành, tỉnh Trà Vinh. Quá trình quan trắc, lấy mẫu nước mặt được thực hiện vào các mùa khô và mùa mưa, giai đoạn 2022, 2023, 2024 tại 35 vị trí kênh rạch. Nghiên cứu sử dụng các phương pháp, điều tra khảo sát, lấy mẫu, phân tích các chỉ tiêu hóa lý (TSS, BOD5, COD, N–NH4, N–NO2, P–PO4, Coliform…), tính toán chỉ số chất lượng nước WQI; So sánh với QCVN 08:2023/BTNMT. Kết quả đã đánh giá diễn biến chất lượng nước mặt theo xu thế phát triển các vùng kinh tế của tỉnh Trà Vinh: (i) Vùng A (Càng Long), nước ngọt gần như quanh năm; (ii) Vùng B (Châu Thành), nước lợ -ngọt, ít bị nhiễm mặn; (iii) Vùng C (Cầu Ngang, Trà Cú), nước nhiễm mặn; Vùng D (Duyên Hải), nước lợ, có độ mặn cao. Chất lượng nước mặt trong vùng có sự biến động rõ theo thời gian và không gian như: (i) Mùa khô nước bị ô nhiễm và có độ mặn cao hơn nhiều so với mùa mưa; (ii) khu vực nội đồng (trong cống cấp II) độ mặn được kiểm soát tốt nhưng nước bị tù đọng và ô nhiễm dinh dưỡng, hữu cơ, pH cao; (iii) khu vực phát triển NTTS (trong cống cấp I) nước bị nhiễm mặn mức độ vừa đến cao và bị ô nhiễm hữu cơ. Kết quả này là cở sở xây dựng bộ dữ liệu về chất lượng nước mặt cho vùng nghiên cứu.

Từ khóa: Tài nguyên nước mặt, chất lượng nước, chỉ số WQI, ĐBSCL, Trà Vinh.

Ý kiến góp ý: