TextBody
Huy chương 2

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi số 91 năm 2025

23/11/2025

THỂ LỆ VIẾT BÀI

Bài viết phải đảm bảo chưa công bố, đăng tải trên các Báo, Tạp chí, độ dài không quá 10 trang, được đánh máy vi tính theo phông Times New Roman, cỡ chữ 12, in trên khổ A4 kèm theo file hoặc gửi qua Email. Bài viết sử dụng tiếng Việt, kèm theo tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt và tiếng Anh (không quá 200 từ). Công thức được viết theo Equation Editor và đánh số thứ tự về bên phải. Các bản vẽ phải đúng quy định vẽ kỹ thuật, kích thước không quá 15 x 20cm. Các bài có bản đồ từng vùng hoặc cả nước cần vẽ theo mẫu chính xác, đúng theo quy cách hiện hành, các bản vẽ, biểu bảng phải đánh số thứ tự.

Thứ tự sắp xếp bài báo:

- Tên bài báo

- Họ và tên tác giả, học hàm, học vị, cơ quan công tác

- Tóm tắt nội dung (bằng tiếng Việt).

- Tóm tắt nội dung (bằng tiếng Anh)

- Nội dung bài báo.

- Tài liệu tham khảo: đặt liền với bài và ghi thứ tự, số thứ tự được đặt trong [ ].

Trích dẫn tên đề tài công bố.

Trang

Tên bài báo

Tác giả

Tóm tắt

2

Một số kết quả nghiên cứu của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam trong quá trình đồng hành, chung sức xây dựng nông thôn mới

Trần Đình Hòa
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

 

 

6

Đánh giá thực trạng, tiềm năng và đề xuất chiến lược chuyển đổi thủy điện nhỏ sang cấp nước sinh hoạt, nước sản xuất khu vực miền núi phía Bắc

 

Nguyễn Hồng Trường, Nguyễn Tiếp Tân
Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam

Đỗ Ngọc Ánh
Viện Thuỷ điện và Năng lượng tái tạo

Vùng miền núi phía Bắc hiện đang tồn tại hàng trăm các thuỷ điện nhỏ và cực nhỏ được đầu tư xây dựng tại các vùng sâu, vùng xa theo chương trình điện khí hoá nông thôn trong những năm thập kỷ 90 của thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21. Hiệu suất hoạt động của các trạm thủy điện này thường thấp, nhiều trạm đã ngừng hoạt động do không hiệu quả kinh tế hoặc do đã có điện lưới quốc gia thay thế. Trong tổng số 355 trạm thuỷ điện hiện hữu thì có 57 (16,1%) trạm đã ngừng hoạt động, trong đó có một số thuỷ điện nhỏ đã chuyển đổi sang cấp nước hoặc kết hợp thêm mục tiêu cấp nước (Thuỷ điện Séo Hồ và Suối Chút 2). Việc chuyển đổi các trạm thủy điện nhỏ hoạt động không hiệu quả sang cấp nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất được xem như giải pháp đáng giá khi tận dụng được cơ sở hạ tầng hiện có. Tuy nhiên, quyết định chuyển đổi này chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố phức tạp và đa chiều. Các yếu tố tác động đến quyết định chuyển đổi thủy điện nhỏ sang cấp nước như: Yếu tố kỹ thuật; Yếu tố kinh tế; Yếu tố môi trường- xã hội; Yếu tố pháp lý và chính sách. Trong nghiên cứu này, thực hiện phân tích SWOT kết hợp AHP, sẽ xem xét các yếu tố nào ảnh hưởng chính đến quá trình chuyển đổi, từ đó đề xuất các giải pháp chiến lược nhằm tận dụng tối đa các cơ hội, phát huy các điểm mạnh, giảm thiểu điểm yếu và đối phó với các thách thức.

Từ khóa: Công trình đa mục tiêu, thuỷ điện nhỏ, công trình cấp nước, chuyển đổi công năng

17

Nghiên cứu lựa chọn phương pháp tính trọng số trong xây dựng bản đồ rủi ro lũ tổng hợp vùng hạ du
các lưu vực sông tỉnh Quảng Trị

 

Tô Vĩnh Cường, Nguyễn Thanh Hùng, Vũ Đình Cương, Triệu Quang Quân
 Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển

Nguyễn Mai Đăng
Trung tâm Đào tạo Quốc tế, Trường Đại học Thủy lợi

 

Lập bản đồ rủi ro lũ tổng hợp để đưa ra được thông tin cảnh báo sớm giúp hạn chế thiệt hại về người, tài sản. Mức độ tin cậy của bản đồ được đánh giá không chỉ phụ thuộc vào độ chính xác của các lớp dữ liệu đầu vào mà còn phụ thuộc nhiều vào giá trị trọng số của nó. Bài báo nghiên cứu đề xuất cách tiếp cận xây dựng bản đồ rủi ro lũ tổng hợp áp dụng thực tiễn cho vùng hạ du các lưu vực sông tỉnh Quảng Trị, trên cơ sở so sánh phương pháp phân tích thứ bậc AHP và phương pháp Iyengar Sudarshan để lựa chọn xác định được bộ trọng số tin cậy nhất cho khu vực nghiên cứu. Kết quả đã xác định được những khu vực có nguy cơ cao (mức 4) là 58,99% và rất cao (mức 5) là 35,95% chiếm hơn 90% tổng diện tích.Đây là những thông tin mang giá trị phục vụ cảnh báo về mức độ rủi ro tổng hợp lũ lụt có thể xảy ra cho khu vực nghiên cứu.

Từ khóa: Nguy cơ lũ lụt; Tổn thương do lũ lụt; Rủi ro lũ tổng hợp; Phương pháp Iyengar và Sudarshan; Phương pháp AHP; Quảng Trị.

27

Phương châm chủ động nước tại chỗ phục vụ bảo đảm
an ninh nguồn nước vùng đồng bằng sông Cửu Long

Hà Hải Dương, Nguyễn Đức Phong
Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường

Hà Lương Thuần
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

 

Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) là khu vực trọng điểm về nông nghiệp nhưng đang đối mặt với nhiều thách thức nghiêm trọng về tài nguyên nước. Trên cơ sở phân tích bối cảnh ĐBSCL và các khó khăn như biến đổi khí hậu, nước biển dâng, hạn hán, xâm nhập mặn, suy thoái nguồn nước, nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật và chính sách theo phương châm chủ động nước tại chỗ, bao gồm: bảo vệ và phát triển nguồn sinh thủy tại chỗ, thu trữ nước tại chỗ, quản lý và sử dụng nước hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường và hệ sinh thái nước. Bài báo nhấn mạnh vai trò trung tâm của cộng đồng địa phương trong thực hiện các giải pháp này, thông qua các mô hình quản lý nước dựa vào cộng đồng và sự tham gia của người dân cùng chính quyền cơ sở. Kết quả nghiên cứu cho thấy cách tiếp cận chủ động nước tại chỗ có thể huy động nguồn lực tại chỗ, tăng cường khả năng chống chịu của cộng đồng trước rủi ro thiếu nước, đồng thời bổ trợ cho các giải pháp thủy lợi quy mô lớn.

Từ khóa: An ninh nguồn nước; Đồng bằng sông Cửu Long; Chủ động nước tại chỗ; Quản lý tài nguyên nước; Thu trữ nước; Sử dụng nước hiệu quả; Cộng đồng.

40

Ứng dụng công nghệ viễn thám phân tích diễn biến đường bờ và các bãi bồi khu vực cửa Đáy

Phạm Văn Chinh
Trung tâm Hải văn - Bộ TN&MT

Nguyễn Hồng Quân
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội                                                               

Nguyễn Thị Kiều Duyên
Viện Cơ học -Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Vũ Công Hữu, Doãn Tiến Hà
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về Động lực học sông biển

 

Công nghệ viễn thám đã và đang được ứng dụng phổ biến trong các lĩnh vực khoa học trái đất và môi trường. Trong nghiên cứu này, dữ liệu ảnh vệ tinh Landsat đa thời gian trong thời gian từ 1965 đến 2023 được sử dụng để phân tích diễn biến đường bờ và bãi bồi khu vực bờ biển cửa sông Đáy thuộc địa phận huyện Nghĩa Hưng và huyện Kim Sơn của tỉnh Ninh Bình. Các kết quả nghiên cứu cho thấy xu thế bồi của khu vực này diễn ra khá mạnh theo từng giai đoạn, chủ yếu là quá trình bồi tụ mở rộng châu thổ. Điển hình là sự phát triển mở rộng và kéo dài xuống phía Nam của cồn Nổi và bãi bồi huyện Nghĩa Hưng. Các kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa trong việc xác định nguyên nhân và cơ chế gây biến động hình thái vùng cửa Đáy.

Từ khóa: Cửa Đáy, diến biến đường bờ, GIS.

47

Nghiên cứu đặc trưng hình thái mặt cắt phục vụ
xác định các tham số thủy lực

 

Lê Văn Thìn, Nguyễn Đăng Giáp
Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về Động lực học sông biển

Hình thái mặt cắt có ảnh hưởng trực tiếp đến các tham số thủy lực, tuy nhiên đối với các sông, suối nhỏ, tình trạng thiếu hụt dữ liệu đã làm giảm khả năng ước tính các tham số thủy lực dòng chảy trong đánh giá lũ lụt. Do đó, khái quát đặc trưng hình thái mặt cắt có ý  nghĩa quan trọng trong việc đánh giá lũ lụt trong điều kiện hạn chế số liệu ở các khu vực miền núi. Nghiên cứu này phân tích 132 mặt cắt ngang từ tám hệ thống sông suối nhỏ khu vực miền núi phía Bắc nhằm xác định đặc trưng hệ số hình dạng mặt cắt (r) và tỷ số giữa chiều rộng tràn bờ và chiều sâu tràn bờ (k). Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô hình hóa mặt cắt ngang chuẩn hóa và phương pháp thống kê, kết quả xác định được hệ số hình dạng mặt cắt đặc trưng là r = 2,0 và tỷ số k = 8,5. Các giá trị này phù hợp với các nghiên cứu toàn cầu, đồng thời là cơ sở để ước tính các tham số thủy lực quan trọng như độ sâu mực nước, vận tốc, chiều rộng dòng chảy tại một vị trí khi biết lưu lượng, từ đó hỗ trợ đánh giá lũ lụt cho các khu vực hạn chế về số liệu đo đạc. Kết quả nghiên cứu có thể hữu ích đối với các nhà thủy văn học trong đánh giá lũ lụt tại các sông suối nhỏ.

Từ khóa: Hình thái mặt cắt ngang, lưu lượng tràn bờ, ước tính tham số thủy lực

56

Kết quả tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế
phục vụ dự báo xói lở, bồi lắng tại vị trí công trình
thu nước nhà máy nước sông Đà

 

Vũ Thu Hiền
Trường Đại học Mỏ Địa chất

 

Bài báo này trình bày kết quả tính toán các đặc trưng thủy văn thiết kế làm thông số đầu vào cho công tác dự báo xói lở, bồi lắng tại vị trí công trình thu nước - nhà máy nước sông Đà. Các đặc trưng thủy văn thiết kế bao gồm mực nước thấp nhất, mực nước cao nhất, lưu lượng lớn nhất, lưu lượng nhỏ nhất, được tính toán dựa trên chuỗi số liệu thủy văn từ năm 1986 đến 2018 tại các trạm Hòa Bình, Trung Hà. Phương pháp tính toán sử dụng phân tích thống kê thủy văn. Kết quả cho thấy mực nước thấp nhất tại cửa thu nước là 8,55m, có nguy cơ ảnh hưởng đến khả năng thu nước. Lưu lượng lớn nhất đạt 18,834 m³/s, gây nguy cơ xói lở lòng sông. Dự báo trong 30 năm tới, khu vực nghiên cứu có thể bị xói lở 3 - 4m, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống thu nước. Các giải pháp đề xuất bao gồm điều chỉnh chế độ vận hành thủy điện, xây dựng kè bảo vệ, cải tạo hệ thống kênh dẫn.

Từ khóa: Đặc trưng thủy văn thiết kế, xói lở, bồi lắng, dự báo, công trình thu nước

65

Nghiên cứu thực nghiệm xác định ứng xử của tấm lưới địa kỹ thuật trong khối vật liệu đất đá cuội sỏi tự nhiên

Vũ Quốc Công, Nguyễn Chí Thanh, Trần Thị Nga, Đỗ Xuân Cường, Luyện Lê Diệu Linh
Viện Thủy công

Phạm Phú Vinh
Trường Đại học Thủy lợi

 

Bài báo trình bày thí nghiệm kéo tấm lưới địa kỹ thuật TGX 200/50 trong đất cuội sỏi tự nhiên lòng suối nhằm đánh giá khả năng gia cố đập sử dụng vật liệu tại chỗ ở miền núi phía Bắc. Thí nghiệm được thực hiện với ba cấp tải trọng (35, 65, 95 kPa) trong điều kiện đất khô và ẩm (4%). Kết quả cho thấy lực kéo tối đa tỉ lệ thuận với tải trọng đứng, lưới không bị đứt mà bị kéo trượt, và góc ma sát giữa lưới – đất gần bằng góc ma sát trong của đất. Đất ẩm giúp lưới chịu kéo tốt hơn nhưng cần kiểm soát độ ẩm hợp lý. Các thông số thu được giúp xác định bố trí lưới hợp lý trong thiết kế đập sử dụng vật liệu địa phương.

Từ khóa: Lưới địa kỹ thuật, thí nghiệm kéo lưới, đất cuội sỏi tự nhiên.

74

Đánh giá, phân loại mức độ suy thoái các nguồn nước mạch lộ, hang Karst vùng núi cao, khan hiếm nước khu vực phía bắc lãnh thổ Việt Nam. Xác định thứ tự
 ưu tiên các giải pháp công nghệ phục hồi, bảo vệ
nguồn nước hiệu quả và bền vững

Nguyễn Minh Việt, Nguyễn Văn Trãi, Bùi Mạnh Bằng, Đỗ Anh Đức
Viện Thuỷ điện và Năng lượng tái tạo

Nguyễn Văn Lâm, Đào Đức Bằng, Vũ Thu Hiền
Trường Đại học Mỏ - Địa chất

 

Do tác động của biến đổi khí hậu và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng làm cho các nguồn nước nói chung, nguồn nước karst ở vùng núi cao khan hiếm nước khu vực phía Bắc lãnh thổ Việt Nam nói riêng đã và đang có chiều hướng bị suy thoái cả về lượng và chất.  Kết quả điều tra đánh giá thực tế các mùa khô kiệt năm 2022 và 2023 của Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước mã số ĐTĐL.CN.66/21 tại 408 nguồn nước mạch lộ và 29 nguồn nước hang động karst tại 15 tỉnh miền núi phía Bắc lãnh thổ Việt Nam (trước khi sáp nhập) cho thấy có 39 nguồn nước bị suy thoái cả trữ lượng và chất lượng (chiếm 9,6%); 169 nguồn nước có biểu hiện suy thoái (chiếm 41,1%); có tới 173 nguồn nước đã bị suy thoái về lượng hoặc về chất (chiếm 42,5%) và chỉ có 27 nguồn nước chưa bị suy thoái (chiếm 6,6%). Để hạn chế, khắc phục nguy cơ suy thoái đó, bài viết này đã xác định được các nguyên nhân suy thoái, mức độ suy thoái; phân tích và xây dựng ma trận đánh giá, tính điểm xác định được thứ tự ưu tiên áp dụng các giải pháp công nghệ phục hồi và bảo vệ các nguồn nước bị suy soái hiệu quả, phù hợp với điều kiện thực tế vùng núi cao, khan hiếm nước khu vực phía Bắc. Đây là tiền đề quan trọng để thiết kế những giải pháp công nghệ căn cơ, đảm bảo tính bền vững các nguồn nước mạch lộ, nguồn nước hang karst cho từng vùng cụ thể.

Từ khóa: Nguồn nước mạch lộ, karst; suy thoái; phục hồi; bảo vệ.

86

Đánh giá hiệu quả quản lý và khai thác hệ thống công trình thủy lợi tạo nguồn cấp nước ngọt, chống ngập úng, hạn mặn tỉnh Sóc Trăng

 

Lê Minh Thoa
Trường Đại học Thủy lợi

 

Hệ thống thủy lợi tỉnh Sóc Trăng được phân thành bảy vùng dự án gồm: vùng dự án Kế Sách, vùng dự án Cù lao sông Hậu, vùng dự án Long Phú - Tiếp Nhật, vùng dự án Ba Rinh - Tà Liêm, vùng dự án Quản lộ Phụng Hiệp và vùng dự án Thạnh Mỹ. Các công trình thủy lợi hiện có của tỉnh Sóc Trăng gồm: 124 trạm bơm, 548 cống và chiều dài các kênh hơn 7.200m. Ngoài ra hệ thống đê, bờ bao có tác dụng ngăn mặn, triều cường, kiểm soát lũ trên các sông, kênh rạch thuộc các địa phương trong tỉnh. Sóc Trăng đã ưu tiên các nguồn lực đầu tư hệ thống hạ tầng thủy lợi nhất là nạo vét các tuyến kênh mương nội đồng để đảm bảo nguồn nước tưới tiêu phục vụ sản xuất và giao thông đường thủy... Bài viết nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý hệ thống thủy lợi tạo nguồn cấp nước ngọt, chống ngập úng, hạn mặn tỉnh Sóc Trăng làm cơ sở cho việc quản lý khai thác, vận hành hiện nay.

Từ khóa: Hệ thống thủy lợi, tạo nguồn cấp nước ngọt, chống ngập úng, hạn mặn, Sóc Trăng.

95

Rác thải biển tại vũng tàu: nguồn gốc và giải pháp

Phạm Ngọc Thịnh
Trường Đại học Thủy lợi

 

Bài báo phân tích thực trạng, nguồn gốc và đề xuất giải pháp kiểm soát, giảm thiểu rác thải biển tại Vũng Tàu, nơi các bãi biển du lịch trọng điểm như Bãi Trước và Bãi Sau thường xuyên đối mặt với tình trạng rác thải trôi dạt theo mùa, chủ yếu là lục bình và rác sinh hoạt. Nghiên cứu chỉ ra rằng, hiện tượng này diễn ra mạnh vào các đợt chuyển gió mùa kết hợp thủy triều lớn, khi rác từ các sông lớn như Đồng Nai, Sài Gòn, Mê Kông bị cuốn ra biển rồi dạt vào bờ, gây áp lực lớn cho công tác thu gom, xử lý và ảnh hưởng nghiêm trọng đến mỹ quan, du lịch và hệ sinh thái biển địa phương. Các nguyên nhân của hiện tượng này bao gồm yếu tố tự nhiên (gió mùa, thủy triều, dòng chảy ven bờ), hạn chế trong quản lý rác thải đô thị, sự phối hợp liên vùng chưa hiệu quả và ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng còn thấp. Để giải quyết vấn đề này, nhóm giải pháp đồng bộ được đề xuất: kiểm soát nguồn rác từ thượng nguồn (lắp lưới chắn rác, kiểm soát xả thải, thu hoạch lục bình), tăng cường thu gom và xử lý rác tại bãi biển kết hợp ứng dụng công nghệ hiện đại, nâng cao nhận thức cộng đồng cả ở vùng ven biển và ven sông, cùng với tăng cường quan trắc, cảnh báo ô nhiễm môi trường biển.

Từ khóa: Rác thải biển, Vũng Tàu, quản lý rác thải, ảnh hưởng của gió mùa, ô nhiễm từ sông ngòi

103

Nghiên cứu tác động của mật độ thảm thực vật
ven kênh dẫn đến đặc tính dòng chảy

 

Vũ Huy Công
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng

Sự hiện diện của thảm thực vật ven kênh dẫn ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc và đặc tính dòng chảy. Trong nghiên cứu này, một mảng thực vật được đơn giản hóa bằng các hình trụ tròn và được mô phỏng thông qua mô hình số để phân tích tác động đối với dòng chảy. Hai kịch bản với các mật độ thực vật khác nhau đã được nghiên cứu. Kết quả cho thấy mật độ thảm thực vật ảnh hưởng lớn đến độ lệch của dòng chảy và độ gia tăng vận tốc trong lòng sông nơi không có thảm thực vật. Ngược lại, trong vùng có thảm thực vật, vận tốc dòng chảy giảm đáng kể. Sự thay đổi vận tốc này càng rõ rệt khi dòng chảy di chuyển về phía hạ lưu, với vận tốc giảm dần trong vùng thảm thực vật và tăng mạnh trong khu vực không có thảm thực vật. Nghiên cứu cũng cho thấy sự xuất hiện các xoáy nước ở phía sau thảm thực vật có kích thước tương đương với bề dày thảm thực vật. Các xoáy nước kiểu “Kelvin-helmholtz” cũng được phát hiện ở mép ngoài của khu vực thảm thực vật. Những kết quả trên đã góp phần làm sáng tỏ hơn tác động của thảm thực vật đối với dòng chảy và cung cấp thông tin quan trọng trong việc thiết kế và bảo vệ kênh một cách dẫn hiệu quả.

Từ khóa: Mô hình số, thực vật, hình trụ tròn

111

Phương pháp phát hiện dịch chuyển theo thời gian thực từ chuỗi dữ liệu định vị GNSS/RTK trong quan trắc biến dạng

 

Phạm Công Khải
Trường Đại học Mỏ - Địa chất

Nguyễn Văn Hải
Trường Đại học Thủy lợi

 

Việc phát hiện dịch chuyển, trượt lở đất đá theo thời gian thực có một ý nghĩa rất lớn trong việc đưa ra cảnh báo để giảm thiểu những rủi ro tai biến do nó gây ra. Trong thời gian gần đây, công nghệ hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu (Global Navigation Satellite System - GNSS) với kỹ thuật đo động xử lý tức thời (Real Time Kinematic – RTK) đã được ứng dụng rất có hiệu quả và rộng rãi trong quan trắc, giám sát dịch chuyển theo thời gian thực. Tuy nhiên do ảnh hưởng của nhiễu khi định vị RTK mà chuỗi dữ liệu quan trắc sẽ xuất hiện những giá trị dị thường, dễ nhầm lẫn với giá trị dịch chuyển, gây khó khăn trong việc phát hiện dịch chuyển. Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi sử dụng chuỗi dữ liệu định vị  GNSS/RTK, được chiết xuất ra theo định dạng tiêu chuẩn NMEA. Sử dụng hai loại tin nhắn GGA và GST của chuỗi dữ liệu này được lọc qua ba bước để loại bỏ nhiễu và các giá trị dị thường sau đó được tính chuyển sang hệ tọa độ vuông góc không gian địa diện chân trời. Phương pháp cửa sổ trượt (Sliding Window – SW) được đề xuất ứng dụng để phân tích chuỗi dữ liệu đã lọc nhiễu sẽ phát hiện ra thời điểm xảy ra chuyển dịch và giá trị chuyển dịch. Một thực nghiệm mô phỏng chuyển dịch được thực hiện với hệ thống thiết bị do chúng tôi thiết kế chế tạo đã minh chứng tính đúng đắn cho phương pháp nghiên cứu đã đề xuất.

Từ khóa: GNSS; RTK; NMEA; Phát hiện chuyển dịch; Thời gian thực; Cửa sổ trượt.

 

 

 

 

Ý kiến góp ý: