TextBody
Huy chương 2

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Thủy lợi số 92 năm 2025

14/12/2025

THỂ LỆ VIẾT BÀI

Bài viết phải đảm bảo chưa công bố, đăng tải trên các Báo, Tạp chí, độ dài không quá 10 trang, được đánh máy vi tính theo phông Times New Roman, cỡ chữ 12, in trên khổ A4 kèm theo file hoặc gửi qua Email. Bài viết sử dụng tiếng Việt, kèm theo tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt và tiếng Anh (không quá 200 từ). Công thức được viết theo Equation Editor và đánh số thứ tự về bên phải. Các bản vẽ phải đúng quy định vẽ kỹ thuật, kích thước không quá 15 x 20cm. Các bài có bản đồ từng vùng hoặc cả nước cần vẽ theo mẫu chính xác, đúng theo quy cách hiện hành, các bản vẽ, biểu bảng phải đánh số thứ tự.

Thứ tự sắp xếp bài báo:

- Tên bài báo

- Họ và tên tác giả, học hàm, học vị, cơ quan công tác

- Tóm tắt nội dung (bằng tiếng Việt).

- Tóm tắt nội dung (bằng tiếng Anh)

- Nội dung bài báo.

- Tài liệu tham khảo: đặt liền với bài và ghi thứ tự, số thứ tự được đặt trong [ ].

Trích dẫn tên đề tài công bố.

Trang

Tên bài báo

Tác giả

Tóm tắt

2

Cơ sở lý luận và giải pháp thể chế, chính sách chuyển đổi thuỷ điện nhỏ sang cấp nước ở vùng miền núi phía Bắc

 

Nguyễn Tiếp Tân,
Nguyễn Hồng Trường

Viện Khoa học Thuỷ lợi Việt Nam

Đỗ Ngọc Ánh
Viện Thuỷ điện và Năng lượng tái tạo

 

Nghiên cứu này phân tích sâu sắc về thực trạng, cơ sở lý luận và các rào cản thể chế trong việc chuyển đổi công năng các công trình thủy điện nhỏ hoạt động kém hiệu quả sang mục tiêu cấp nước sinh hoạt và sản xuất tại 14 tỉnh miền núi phía Bắc. Nghiên cứu chỉ ra một nghịch lý: trong khi vai trò của thủy điện nhỏ trong an ninh năng lượng quốc gia ngày càng suy giảm (chỉ chiếm 6,5% công suất vào năm 2030) và nhiều công trình bị bỏ hoang, thì nhu cầu nước sạch, nước sản xuất của người dân trong vùng lại vô cùng cấp bách. Mặc dù việc chuyển đổi mang lại lợi ích kép về kinh tế, xã hội và môi trường, quá trình này đang gặp các “điểm nghẽn” thể chế, bởi sự phân mảnh trong quản lý nhà nước và một quy trình pháp lý tuần tự, cứng nhắc. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất một khung giải pháp đồng bộ, bao gồm: (1) Hoàn thiện thể chế pháp luật thông qua việc sửa đổi Luật Điện lực và ban hành một Nghị định chuyên biệt; (2) Xây dựng các chính sách tạo động lực cho nhà đầu tư (về tài chính, bù đắp doanh thu và giá nước); (3) Thiết lập cơ chế quản lý điều hành “một cửa liên thông” cấp tỉnh để đơn giản hóa và rút ngắn thủ tục hành chính.

Từ khóa: Thủy điện nhỏ, chuyển đổi công năng, cấp nước sinh hoạt, miền núi phía Bắc, thể chế, chính sách, an ninh nguồn nước

13

Quản trị dịch vụ thủy lợi trên nền tảng điện toán đám mây tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI)

 

Trương Công Tuân
Trung tâm Tư vấn Kinh tế và Quản lý Thủy lợi

Đàm Mạnh Hưng,
Tạ Hồng Sơn

Công ty TNHH Đầu tư Phát triển dịch vụ Vàng

Trong bối cảnh ngành thủy lợi Việt Nam phải quản lý hệ thống công trình rộng lớn với nguồn lực hạn chế, chuyển đổi số được xem là hướng đi tất yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản trị. Bài báo này đề xuất mô hình quản trị dịch vụ thủy lợi trên nền tảng điện toán đám mây tích hợp trí tuệ nhân tạo (AI) phù hợp với điều kiện Việt Nam. Mô hình do Trung tâm Tư vấn Kinh tế và Quản lý Thủy lợi (CWREM) phối hợp cùng Công ty TNHH Đầu tư phát triển dịch vụ Vàng nghiên cứu, phát triển và đã được triển khai thử nghiệm tại một số đơn vị quản lý khai thác công trình thủy lợi, cho kết quả khả quan. Kết quả nghiên cứu khẳng định tiềm năng ứng dụng của chuyển đổi số và AI trong quản trị thủy lợi, đồng thời khuyến nghị các doanh nghiệp thủy lợi sớm áp dụng mô hình này để nâng cao hiệu quả cung cấp dịch vụ công ích, đặc biệt là dịch vụ thủy lợi.

Từ khóa: Dịch vụ thủy lợi; Quản lý công trình; Chuyển đổi số; điện toán đám mây; trí tuệ nhân tạo

22

Nhận diện các thách thức mới đến an ninh nguồn nước và kiến nghị một số giải pháp cấp bách

 

Đỗ Hoài Nam,
Tăng Đức Thắng

Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam

Hoàng Văn Thắng,
Đoàn Thế Lợi

Hội Đập lớn và Phát triển Nguồn nước

Vũ Ngọc Châu
Ngân hàng Phát triển Châu Á

Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức trong đảm bảo an ninh nguồn nước (ANNN) do phụ thuộc nhiều vào nguồn nước bên ngoài lãnh thổ cũng như nguồn nước phân bố không đều theo không gian và thời gian. Nông nghiệp hiện đang chiếm 80% tổng nhu cầu sử dụng nước, nhưng hiệu quả sử dụng nước thấp. Nước ngầm khai thác quá mức, đã dẫn đến sụt lún đất và gia tăng xâm nhập mặn. Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất ở châu Á cộng với đà tăng trưởng dân số đòi hỏi nhu cầu sử dụng nước của hầu hết các lĩnh vực ngày càng cao. Ô nhiễm nguồn nước đang là một chủ đề nóng và cần phải được giải quyết để tránh những tác động tiêu cực đến tăng trưởng trong tương lai. Ngoài ra, Việt Nam là một trong những quốc gia chịu tác động bất lợi của biến đổi khí hậu (BĐKH) và nước biển dâng (NBD), làm tăng rủi ro thiên tai bao gồm bão lũ, hạn hán, úng ngập và xâm nhập mặn. Bảo đảm ANNN là một nhiệm vụ cấp bách, Bộ chính trị đã có Kết luận số 36/KL-TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 về đảm bảo ANNN đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Bài báo trình bày một số thách thức mới đến ANNN và kiến nghị một số giải pháp cấp bách về thể chế.

Từ khóa: An ninh nguồn nước, biến đổi khí hậu, quản trị nước, thể chế

31

Cảnh báo - dự báo nước dưới đất bằng AI-GIS: Tổng quan cấu trúc hiện trạng nghiên cứu, các khoảng trống và tiền đề triển khai tại Việt Nam

Hoàng Thị Hạnh,
Đặng Đình Phú,
Nguyễn Tuấn Linh, 
Phan Quang Thức,
Thân Văn Đón

Trung tâm Công nghệ và Dữ liệu tài nguyên nước

Nguyễn Tiếp Tân
Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam

Hoàng Nguyệt Minh
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Ngô Lê Long
Trường Đại học thủy lợi Hà Nội

Trong bối cảnh biến đổi khí hậu, khai thác quá mức và xâm nhập mặn gia tăng, nhu cầu cảnh báo và dự báo suy thoái, cạn kiêt, ô nhiễm nguồn nước dưới đất trở thành cấp thiết đối với công tác quản lý tài nguyên nước ở Việt Nam. Sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) khai thác, phân tích và chuyển đổi nguồn dữ liệu thời gian thực thô thành những kiến thức hữu ích phục vụ cảnh báo, dự báo và quản lý nhà nước về tài nguyên nước là xu thế tất yếu của đổi mới công nghệ và chuyển đổi số trong lĩnh vực tài nguyên nước. Bài báo này tổng hợp, phân tích các nghiên cứu thực hiện ở Việt Nam trong vài năm gần đây về ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong lĩnh vực nước dưới đất, tập trung vào ba hướng chính: (i) lập bản đồ tiềm năng nước dưới đất trên nền GIS tích hợp AI; (ii) dự báo độ mặn và nguy cơ ô nhiễm As bằng các thuật toán học máy (ML); và (iii) phân tích chuỗi dữ liệu quan trắc mực nước bằng mô hình học sâu (DL). Kết quả nghiên cứu bước đầu cho thấy mô hình Extreme Gradient Boosting có tiềm năng nâng cao độ chính xác, giảm chi phí và khối lượng khảo sát thực địa, đặc biệt hữu ích ở các vùng khan hiếm nước; CatBoost và Extra Trees dự báo tốt độ mặn nước dưới đất trong khi Random Forest và Gradient Boosting dự báo tốt nguy cơ ô nhiễm As. Tuy nhiên, các nghiên cứu tại Việt Nam còn hạn chế về quy mô, địa bàn, đối tượng nghiên cứu và dữ liệu sử dụng; chủ yếu dừng ở mức thử nghiệm cho một vùng cụ thể, chưa tạo ra tác động nào đối với công tác quản lý và chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn về cảnh báo, dự báo tài nguyên nước. Bài báo cũng chỉ ra các khoảng trống về khung pháp lý, chuẩn hóa dữ liệu quan trắc và quy trình nghiên cứu, đồng thời đề xuất định hướng ứng dụng AI cho cảnh báo cạn kiệt, xâm nhập mặn ở vùng ven biển, cảnh báo ô nhiễm tại khu công nghiệp tập trung và tìm kiếm nguồn nước ở vùng sâu, vùng xa, vùng khan hiếm nước. Kết quả nghiên cứu góp phần khẳng định tiềm năng của AI trong quản lý bền vững tài nguyên nước dưới đất và nhấn mạnh sự cần thiết phải chuẩn hóa mạng quan trắc, hoàn thiện khung pháp lý cho cảnh báo, dự báo nguồn nước.

Từ khóa: AI-GIS, ML, cảnh báo, dự báo nước dưới đất, cạn kiệt, xâm nhập mặn, khoảng trống nghiên cứu.

40

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong đầu tư và quản lý nước sạch nông thôn

 

Trương Đức Toàn,
Phùng Mai Lan,
Hoàng Hiền Giang, 
Tạ Đình Đồng,
Trịnh Quang Hưng

Trường Đại học Thủy lợi

 

Nghiên cứu này xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng trong đầu tư và quản lý nước sạch nông thôn, trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu định lượng sử dụng số liệu khảo sát thu thập được từ 59 hệ thống cấp nước do cộng đồng quản lý tại 8 tỉnh đại diện cho 6 vùng kinh tế ở nước ta và 125 hộ dân sử dụng nước thuộc các hệ thống. Mô hình hồi quy logit thứ bậc được thiết lập nhằm xác định các yếu tố và mức độ tác động đến sự tham gia của cộng đồng trong đầu tư và quản lý nước sạch nông thôn. Kết quả cho thấy các yếu tố gồm trình độ học vấn, mật độ dân số, giá nước, và mức độ khó khăn về nguồn nước có ảnh hưởng đến sự tham gia của cộng đồng. Kết quả nghiên cứu hàm ý một số chính sách, là cơ sở đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong đầu tư và quản lý nước sạch nông thôn trong thời gian tới.

Từ khóa: Sự tham gia, Cộng đồng; Đầu tư và quản lý; Nước sạch nông thôn

50

Xác định hệ số trễ và hệ số phân tán thủy động lực của một số kim loại nặng bằng thí nghiệm LYSIMET trong thành tạo bở rời tại khu vực Đa Hội, tỉnh Bắc Ninh

 

Đào Đức Bằng,
Vũ Thu Hiền

Bộ môn Địa chất thủy văn, Trường Đại học Mỏ - Địa chất

 

Mỗi loại đất với thành phần hạt, hàm lượng hữu cơ và cách sắp xếp các hạt riêng biệt ảnh hưởng đến quá trình hấp phụ, trao đổi và dịch chuyển các chất trong đất. Hai thông số đặc trưng cho quá trình dịch chuyển này là hệ số trễ (R) và hệ số phân tán thủy động lực (D). Bài báo trình bày phương pháp và kết quả xác định các hệ số R và D của bốn ion kim loại nặng Ni²⁺, Zn²⁺, Cd²⁺ và Pb²⁺ qua thí nghiệm Lysimet ngoài hiện trường, áp dụng cho thành tạo sét pha trong đới không bão hòa nước khu vực tái chế sắt thép Đa Hội, tỉnh Bắc Ninh. Thí nghiệm sử dụng cột đất nguyên dạng với điều kiện nồng độ đầu vào ổn định. Kết quả cho thấy Pb²⁺ có hệ số trễ lớn nhất (13,92), gấp khoảng 10 lần so với các ion khác, thể hiện khả năng hấp phụ chì rất cao tại khu vực nghiên cứu. Hệ số trễ của Cd²⁺ đứng thứ hai, trong khi Ni²⁺ và Zn²⁺ có giá trị thấp hơn, phản ánh khả năng di chuyển nhanh hơn trong đất. Hệ số phân tán thủy động lực D của các ion biến đổi trong khoảng 0,045–0,161 m²/ngày, trong đó Cd có giá trị D cao nhất, cho thấy khả năng lan truyền rộng khi kim loại đã xâm nhập vào dòng thấm. Kết quả phù hợp với các nghiên cứu trước đây và làm rõ ảnh hưởng của tính chất hóa học, điều kiện thủy lực và cấu trúc đất đến quá trình vận chuyển kim loại nặng trong đới không bão hòa. Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học cho việc đánh giá nguy cơ ô nhiễm nước dưới đất và thiết kế các biện pháp bảo vệ nguồn nước hiệu quả.

Từ khóa: Lysimet; hệ số trễ; hệ số phân tán thủy động lực; kim loại nặng

58

Nghiên cứu ảnh hưởng của hàm lượng cốt liệu xỉ thép và phụ gia khoáng đến một số tính chất của bê tông

 

Nguyễn Quang Phú
Trường Đại học Thủy lợi

 

Trong nghiên cứu đã thay thế 25%, 50%, 75% và 100% cốt liệu thô tự nhiên đá dăm bằng cốt liệu xỉ thép, kết hợp với phụ gia khoáng là Tro bay và Xỉ lò cao hoạt tính để sản xuất được bê tông cốt liệu xỉ thép có cường độ, tính chống thấm, chống xâm thực cao, đáp ứng yêu cầu thi công các công trình xây dựng. Bê tông sử dụng cốt liệu xỉ thép kết hợp với Xỉ lò cao hoạt tính cho cường độ nén ở tuổi thiết kế rất cao, cao hơn bê tông cốt liệu xỉ thép kết hợp với Tro bay tương ứng 4,55% ở 7 ngày tuổi và 9,46% ở 28 ngày tuổi, mác chống thấm của bê tông đạt W12 ở tuổi 28 ngày và W14 ở tuổi 90 ngày, tăng từ 1 đến 2 cấp so với bê tông đối chứng. Bê tông sử dụng cốt liệu xỉ thép và phụ gia khoáng là xỉ lò cao hoạt tính có độ mài mòn thấp hơn bê tông sử dụng phụ gia khoáng tro bay 24,25%.

Từ khóa: Xỉ thép, tro bay, xỉ lò cao hoạt tính, phụ gia siêu dẻo

68

Nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành hồ chứa nước Kazam huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng

 

Lê Minh Thoa
Trường Đại học Thủy lợi

 

Những năm gần đây thường xảy ra tình trạng hạn hán, thiếu nước, và có diễn biến hết sức phức tạp. Nhiều hồ chứa, đặc biệt là các hồ chứa lớn, đập dâng, trạm bơm… do các công ty Khai thác công trình thủy lợi quản lý, vận hành đều được vận hành rất tốt, đảm bảo sử dụng hợp lý nguồn nước cấp từ các hồ chứa nêu trên, cấp đủ nước cho nông nghiệp, sinh hoạt và sản xuất của người dân. Phần lớn các hồ đều tích đủ nước, tuy nhiên, do vận hành chưa hợp lý dẫn đến nhiều hồ chứa, đập dâng trong số này đã cạn, không còn đủ nguồn nước cấp an toàn cho tưới và cho các mục đích khác trong thời gian còn lại của mùa cạn của cả nước nói chung và tỉnh Lâm Đồng nói riêng. Nghiên cứu nâng cao hiệu quả quản lý, vận hành hồ chứa nước Kazam huyện Đơn Dương tỉnh Lâm Đồng nhằm đáp ứng các yêu cầu đề ra cũng như áp dụng việc quản lý nguồn nước từ các hồ chứa của nước ta hiện nay.

Từ khóa: Hiệu quả quản lý, hồ chứa nước KaZam, Lâm Đồng

77

Nghiên cứu đề xuất phương pháp xây dựng định mức
lao động trong công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu

Lê Văn Chín,
Vũ Trọng Bằng

Trường Đại học Thủy lợi

Nguyễn Tường Lân
 Viện Kỹ thuật tài nguyên nước  - Trường Đại học Thủy lợi

Định mức lao động (ĐMLĐ) là một chỉ tiêu quan trọng nhất của định mức kinh tế kỹ thuật (ĐMKTKT) trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi (QLKTCTTL), là căn cứ để các đơn vị quản lý khai thác bố trí lao động khoa học, thực hiện giao khoán, đặt hàng hoặc đấu thầu trong QLKTCTTL  nhằm nâng cao năng suất lao động. Đồng thời, định mức cũng là cơ sở để xây dựng phương án giá sản phẩm dịch vụ thủy lợi (SPDVTL). Hiện nay, Bộ Nông nghiệp và Môi trường đã ban hành hướng dẫn xây dựng ĐMKTKT  trong công tác QLKTCTTL. Tuy nhiên, các văn bản này chỉ tập trung hướng dẫn phương pháp xây dựng ĐMKTKT trong công tác QLKTCTTL phục vụ cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích thủy lợi (SPDVCITL) mà chưa có phương pháp xây ĐMKTKT trong công tác QLKTCTTL phục vụ cung cấp sản phẩm dịch vụ thủy lợi khác (SPDVTLK). Vì vậy, khi xây dựng định mức cho công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu đã gây lúng túng cho các địa phương, gây khó khăn trong công tác xây dựng giá SPDVTL. Bài báo này tập trung nghiên cứu và đề xuất giải pháp xây dựng ĐMLĐ trực tiếp trong QLKTCTTL phục vụ cung cấp SPDVTLK. Phương pháp đề xuất được áp dụng để xây dựng ĐMKTKT cho các công trình thủy lợi phục vụ đa mục tiêu và áp dụng nghiên cứu điển hình đối với công trình thủy lợi thuộc Công ty KTCTTL lợi An Hải, thành phố Hải Phòng quản lý.

Từ khóa: Định mức, lao động trực tiếp, thủy lợi khác, đa mục tiêu, quản lý khai thác.

86

Nghiên cứu xác định mực nước trên kênh cho lưu vực không có số liệu quan trắc - áp dụng cho lưu vực
kênh Phú Lộc - thành phố Đà Nẵng

Nguyễn Thành Phát, Tô Thúy Nga
Khoa Xây dựng Công trình thủy, Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng

 

Kênh Phú Lộc thuộc quận Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng là con kênh chịu nhiều tác động dòng chảy của các lưu vực khác tập trung đổ về và có nhiều “điểm nóng” ngập úng như lưu vực Mẹ Suốt, lưu vực cầu Đa Cô, lưu vực Yên Thế - Bắc Sơn, lưu vực kênh Phần Lăng, lưu vực kênh Hòa Minh và một phần lưu vực sân bay. Có rất nhiều các tuyến cống thoát nước về kênh này và luôn bị quá tải mà nguyên nhân chính là trong thiết kế chưa đưa ra mực nước tại cửa xả chính xác. Đây là một vấn đề quan trọng và cấp bách để chỉ rõ nguyên nhân ngập úng và mô phỏng đúng được bức tranh ngập úng của khu vực. Nghiên cứu đã ứng dụng bộ mô hình MIKE FLOOD (MIKE 11 & MIKE 21 HD) để mô phỏng quá trình mưa – dòng chảy – mực nước ngập ứng với các tần suất mưa. Kết quả nghiên cứu đã xác định được mực nước thiết kế dọc các tuyến kênh làm đầu vào cho bài toán thoát nước đô thị hiện trạng và tương lai.

Từ khoá: Kênh Phú Lộc, MIKE FLOOD, tần suất mưa, mực nước thiết kế, thoát nước đô thị.

94

Tác động của hình dạng hạt đến quá trình sạt trượt
của khối vật liệu trên mặt phẳng nằm ngang

Nguyễn Thanh Hải
Khoa xây dựng Công trình thủy, Trường Đại học Bách khoa, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng, Việt Nam

Võ Thành Trung
Khoa Xây dựng, Trường Đại học Kiến trúc Đà Nẵng, Đà Nẵng, Việt Nam

Hình dạng mẫu vật liệu ảnh hưởng đáng kể đến quá trình sạt trượt của khối cột vật liệu, các phần tử đa giác có xu hướng gắn chặt vào nhau về mặt hình học, gây ra sự hạn chế chuyển động tương đối giữa chúng. Nghiên cứu này sử dụng mô phỏng cơ học rời rạc DEM thông qua bộ mã nguồn mở GDMTK-2D để phân tích tác động của hình dạng hạt vật liệu đến sạt trượt khối vật liệu, so sánh giữa hai dạng hạt (tròn và ngũ giác), với các hệ số ma sát khác nhau. Phân tích kết quả thấy được rằng, hạt ngũ giác tác động mạnh hơn hạt tròn nhờ khả năng liên kết bề mặt vượt trội hơn; hệ số ma sát cao kết hợp với hình dạng vật liệu góc cạnh làm tăng kháng cắt vật liệu; hiệu ứng gắn chặt vào nhau này làm giảm đáng kể chiều dài sạt trượt, giảm năng lượng và duy trì kết cấu ổn định trong suốt quá trình. Nghiên cứu đã cung cấp sự hiểu biết hơn về sự tác động của hình dạng các phần tử trong mô hình cơ học rời rạc đến quá trình sạt trượt khối vật liệu.

Từ khóa: Phương pháp phần tử rời rạc, khối sạt trượt, hình dạng hạt vật liệu, hệ số ma sát, hình thái khối trượt.

104

Đánh giá khả năng ứng dụng mô hình DINAMICA EGO
vào mô phỏng và dự đoán biến động sử dụng đất và thảm phủ trên lưu vực sông

 

Trịnh Xuân Mạnh,
Lê Việt Hùng

Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

Phạm Thị Đức
Trung tâm Điều tra khảo sát, Công nghệ và dịch vụ khí tượng thủy văn,
Cục Khí tượng Thủy văn

Sử dụng đất và thảm phủ, cũng như tính chất biến động của chúng, trên các lưu vực sông đóng vai trò quan trọng trong các nghiên cứu liên quan đến thủy văn và tài nguyên nước. Bài báo này tập trung vào nghiên cứu và ứng dụng công cụ mới (DINAMICA EGO) trong mô phỏng và dự đoán biến động sử dụng đất và thảm phủ ở Việt Nam. Mô hình DINAMICA EGO sử dụng thông tin đầu vào là các bản đồ sử dụng đất và thảm phủ, các biến không gian ảnh hưởng có tính chất tĩnh và động, và tập hợp các quy tắc chuyển đổi dựa trên một mô hình tự động dạng tế bào. Kết quả thử nghiệm tại lưu vực sông Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi cho thấy mô hình đã mô phỏng, tính toán tốt chu kì biến động sử dụng đất và thảm phủ trong 10 năm từ 2005 đến 2015. Kết quả mô phỏng và dự đoán kịch bản phát triển đến năm 2055 cho thấy diện tích đất rừng và đất ở đô thị khu vực này có xu hướng tăng, trong khi đất trồng trọt và đất cây bụi có xu hướng giảm nhanh trong tương lai. Cuối cùng, mô hình DINAMICA EGO có giao diện thân thiện, đa tính năng phân tích không gian và có thể ứng dụng tốt vào mô phỏng và dự đoán biến động sử dụng đất và thảm phủ cho các lưu vực sông.

Từ khóa: Biến động sử dụng đất và thảm phủ, Mô hình DINAMICA EGO, Sông Trà Bồng, Kịch bản mô phỏng

112

Xác định nhu cầu nước tưới cho cây lạc bằng phương trình FAO PENMAN-MONTEITH và hệ số cây trồng kép

 

Nguyễn Quang Phi
Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước, Trường Đại học Thủy lợi

Nghiên cứu áp dụng phương trình FAO Penman–Monteith kết hợp phương pháp hệ số cây trồng kép để xác định nhu cầu nước tưới (IWR) cho cây lạc vụ Xuân tại xã Hải Thịnh, tỉnh Ninh Bình – khu vực có đất phù sa pha cát và mưa phân bố không đều. Kc kép gồm Kcb và Ke được xác định theo FAO-56, có xét đến tỷ lệ che phủ tán lá (fc), diện tích đất bị ướt (fw) và điều kiện khí tượng thực tế. Kết quả cho thấy tổng lượng bốc thoát hơi nước (ETc) là 337,7 mm, lượng mưa hiệu quả chỉ đạt 81,2 mm, dẫn đến nhu cầu nước tưới toàn vụ lên tới 313,3 mm (3.133 m³/ha). Giai đoạn ra hoa – quả chắc có nhu cầu nước cao nhất, chiếm 43,7% tổng IWR. Kết quả nghiên cứu làm cơ sở xây dựng lịch tưới và quản lý nước hiệu quả cho cây lạc tại vùng đồng bằng ven biển Bắc Bộ và các khu vực có điều kiện tương tự.

Từ khóa: FAO Penman-Monteith, bốc thoát hơi nước, hệ số cây trồng, nhu cầu nước tưới, cây Lạc.

 

Ý kiến góp ý: