TextBody
Huy chương 2

Thử nghiệm bả kiểm soát mối (Isoptera) gây hại một số công trình đập ở miền bắc Việt Nam

19/06/2025

Bả kiểm soát mối BDM.WIP.22 do viện Sinh thái và Bảo vệ công trình nghiên cứu sản xuất đã được thử nghiệm trên 174 tổ mối tại 5 công trình đập thuộc các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Kết quả cho thấy bả BDM.WIP 22 đạt hiệu quả xử lý mối 100% sau 3 - 5 tuần thử nghiệm bả. Có tổng số 549 trạm bả tương ứng với 18.310 gam bả đã được sử dụng để kiểm soát mối. Trong thử nghiệm này, trung bình mỗi tổ mối cần dùng khoảng 105,2 gam bả.

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

2. NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Nguyên vật liệu

2.2. Thời gian địa điểm và phương pháp nghiên cứu

3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4. KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Vũ Văn Tuyển, 1982, Mối hại đập hồ chứa nước Việt Nam và biện pháp phòng trừ. Luận án phó tiến sỹ Sinh học, Trường Đại học Tổng hợp Hà Nội.

[2] Ngô Trường Sơn, 2008. Nghiên cứu mối (Isoptera) hại đê ở hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, sông Mã và góp phần hoàn thiện biện pháp phòng chống” Luận án tiễn sĩ khoa học. Viện Sinh thái và tài nguyên sinh vật.

[3] Trịnh Văn Hạnh, 2019 Mối gây hại đê đập ở Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, 159 trang.

[4] Nguyễn Tân Vương và cộng sự, 2012. Kết quả nghiên cứu thời gian đánh bả hợp lý diệt mối hại trong vườn cà phê ở Tây Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy lợi. Số 12/2012, trang 50-54.

[5] Nguyễn Thị My , 2012 Thử nghiệm hiệu lực diệt mối của bả Requiem”. Tuyển tập kết quả nghiên cứu năm 2012, Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình.

[6] Lê Quang Thịnh, Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Tân Vương, Nguyễn Thúy Hiền, Trần Thị Thu Huyền, Nguyễn Thị My, 2019 BDM O.17 - Giải pháp thay thế hóa chất trong kiểm soát mối gây hại đê, đập ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học công nghệ Việt Nam. Số 1+2 năm 2019, trang 57-58.

[7] TCVN 8479:2010: Công trình đê, đập – Yêu cầu kỹ thuật khảo sát mối, một số ẩn họa và xử lý mối gây hại.

[8] TCVN 8480:2010: Công trình đê, đập - Yêu cầu về thành phần, khối lượng khảo sát và xử lý mối gây hại.

[9] Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 8227:2009 Mối gây hại công trình đê đập - Định loại, xác định đặc điểm sinh học, sinh thái học và đánh giá mức độ gây hại.

[10] Yu-Ming Ju và cs, Xylaria species associated with nest of Odontotermes formosanus in Taiwan, Mycologia, 99(6), 2007, pp.936-957).

[11] Chen Li-zhi, Chen Jing, Chen Bing-yong, Kang Yong, Yang Shi-zhang, Zhang Lan, 2012 Control effects of four baits against Odontotermes formosanus, Chinese Journal of Hygienic Insecticides & Equipments, 5, pp.24-30.

[12] Naeem Iqbal, Theodore Alfred Evans, 2017 Evaluation of fipronil and imidaclopridas bait activeingredients against fungus growing termites (Blattodea: Termitidae...), Bulletin of Entomological Research, 3, pp.1-9.

[13] Ngô Trí Côi, Trịnh Văn Hạnh, Đỗ Anh Chung, 1999. Kết quả bước đầu ứng dụng Radar xuyên đất dò tìm tổ mối và ẩn họa trong đê. Tuyển tập các kết quả khoa học và công nghệ, Viện Khoa học Thủy lợi, tập III, tr. 230 - 234.

[14] Ngô Trí Côi và cộng sự, 2007) Ngô Trí Côi, Nguyễn Văn Lợi, Phạm Văn Động, Đào Hưng, Đỗ Anh Chung, Đinh Văn Dũng, 2007. Ứng dụng Radar đất để khảo sát và phát hiện tổ mối trong thân đê, đập đất. Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 10+11, tr. 83 - 87.

______________________________________________________________________

Chi tiết bài báo xem tại đây: Thử nghiệm bả kiểm soát mối (isoptera) gây hại một số công trình đập ở miền bắc Việt Nam

Nguyễn Quốc Huy, Nguyễn Thúy Hiền,
Lê Quang Thịnh, Nguyễn Hải Minh

Viện Sinh thái và Bảo vệ công trình

TẠP CHÍ KH&CN THỦY LỢI

Ý kiến góp ý: