TextBody
Huy chương 2

Ứng suất tiếp biên thành rắn trong máng tràn bên

15/11/2023

Dòng chảy trong lòng dẫn luôn tồn tại lực ma sát ngược chiều với chuyển động, có độ lớn là tích số của ứng suất tiếp biên thành rắn và diện tích tiếp xúc với thành rắn. Dòng chảy trong máng tràn bên là dòng xoắn ba chiều rất phức tạp, tổn thất năng lượng vì thế mà liên tục thay đổi làm cho quy luật phân bố ứng suất tiếp biên thành rắn cũng biến đổi rất phức tạp. Bằng phương pháp lý thuyết kết hợp số liệu thực nghiệm, bài báo trình bày kết quả nghiên cứu quy luật biến đổi của ứng suất tiếp biên thành rắn dọc theo chiều dòng chảy trong máng tràn bên phi lăng trụ mở rộng dần mặt cắt hình chữ nhật.

1. GIỚI THIỆU

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Phương trình mô phỏng

2.2. Mô hình thí nghiệm

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

4. KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Viện Khoa học Thủy lợi (2005), Sổ tay Kỹ thuật thủy lợi, Phần 2 - Công trình thủy lợi, Tập 2 - B. Công trình tháo lũ, NXB. Nông nghiệp, Hà Nội.

[2] Bình H.N. (2019), Một số nghiên cứu tiêu biểu về dòng biến lượng và máng tràn bên, Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy lợi, số 52, tr. 117-124.

[3] Bình H.N., Nghị L.V. (2021), Các dạng đường mặt nước trên kênh lăng trụ có lưu lượng tăng dần theo chiều dòng chảy, Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy lợi, số 68, tr. 85-96.

[4] Bình H.N., Hà L.T.V. (2023), Đường mặt nước trên rãnh biên thoát nước nền đường, Tạp chí Người xây dựng, số 370, tr. 47-51.

[5] Bình H.N., Nghị L.V. (2022), Hệ số phân bố lưu tốc trong máng tràn bên, Tạp chí Khoa học và Công nghệ thủy lợi, số 70, tr. 89-96.

[6] Hager W.H. (2009), Hydraulicians in Europe 1800-2000, Vol. 2, ©Taylor&Francis group.

[7] Kiselev K.G., Ansun A.D., Dannhinsenko N.V., Kaxpason A.A., Kripsenko G.I., Paskov N.N., Xlixki X.M. (2008), Sổ tay tính toán thủy lực (bản dịch tiếng Việt), NXB. Xây dựng, Hà Nội.

[8] Li W.H. (1955), Open channels with non-uniform discharge, Trans. ASCE 120, 255-280.

[9] Gill M.K. (1977), Perturbation solution of spatially varied flow in open channels, Journal of Hydraulic Research, 15:4, 337-350, DOI:10.1080/ 00221687709499639.

[10] Mohammadi M. (2005), Spatially varied flow in a side-channel, International Journal of Engineering, Vol. 18, No. 4, p.391-400.

[11] Khiadani M.H., Beecham S., Kandasamy J., Mutucumaru S. (2005), Boundary shear stress in spatially varied flow with increasing discharge, Journal of Hydraulic Engineering, 131(8), 705-714, DOI: 10.1061/(ASCE)0733-9429(2005)131:8(705).

[12] Beecham S., Khiadani M.H., Kandasamy J. (2005), Friction factors for spatially varied flow with Increasing Discharge, Journal of Hydraulic engineering, 10.1061/(ASCE) ISSN 0733-9429, 131, p. 792-799.

[13] Tảo V.V., Cầm N.C. (2006), Thủy lực - Tập 1, NXB. Nông nghiệp.

[14] Việt N.V., Bình H.N. (2019), Các dạng phương trình dòng chảy ổn định có lưu lượng thay đổi dọc theo chiều lòng dẫn, Tạp chí Người xây dựng, số 331&332, tr. 58-60

[15] Bình H.N., Huy N.Q. (2020), Thiết lập phương trình dòng biến lượng trong lòng dẫn hở bằng nguyên lý bảo toàn động lượng, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 14, tr. 59-64.

[16] Viện Nghiên cứu Khoa học và Kinh tế thủy lợi (1995), Báo cáo kết quả thí nghiệm thủy lực tràn Việt An, tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng, Hà Nội.

________________________________________________________________________

Chi tiết bài báo xem tại đây: Ứng suất tiếp biên thành rắn trong máng tràn bên

Hoàng Nam Bình
Trường Đại học Giao thông vận tải

TẠP CHÍ KH&CN THỦY LỢI

Ý kiến góp ý: