Vai trò của các thành phần kinh tế trong phát triển trạm bơm điện vừa và nhỏ đồng bằng sông Cửu Long
04/08/2016 Bài báo này, với số liệu điều tra năm 2011-2013, phân tích chủ trương chính sách và thực trạng đầu tư của nhà nước, tư nhân, nông dân vào xây dựng, quản lý khai thác hệ thống trạm bơm điện vừa và nhỏ tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long I. Mở đầu Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) với diện tích canh tác nông nghiệp chiếm khoảng 25% của cả nước, nhưng đóng góp 54% sản lượng lúa và xấp xỉ 60% sản lượng thủy sản. Nguồn lợi này phụ thuộc một phần vào hệ thống công trình thủy lợi nội đồng, hiện còn rất manh mún với hàng vạn cống, bộng, máy bơm dầu để chủ động tưới, tiêu nội đồng. Nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống xã hội vùng ĐBSCL, nhiều cơ sở pháp lý của Trung ương và địa phương đã được ban hành, nhấn mạnh việc đầu tư xây dựng hệ thống trạm bơm điện vừa và nhỏ thay thế trạm bơm dầu, để phục vụ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp theo chủ trương tăng cường xã hội hóa về đầu tư và quản lý khai thác hệ thống thủy lợi nội đồng. Báo cáo này, với số liệu điều tra năm 2011-2013, phân tích chủ trương, chính sách và thực trạng đầu tư của nhà nước, tư nhân, nông dân vào xây dựng, Quản lý khai thác (QL KT) hệ thống trạm bơm điện vừa và nhỏ tại các tỉnh ĐBSCL, trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến nghị về cơ chế khuyến khích sự tham gia của các thành phần kinh tế vào phát triển bền vững công trình trạm bơm điện vừa và nhỏ vùng ĐBSCL. Về chủ trương huy động sự tham gia của các bên trong đầu tư phát triển trạm bơm điện, tổng hợp, phân tích cơ chế, chính sách tại các tỉnh cho thấy hầu hết các tỉnh đều ủng hộ việc xã hội hóa phát triển trạm bơm điện với sự tham gia của các bên. Tuy nhiên nhu cầu cần phát triển trạm bơm điện (TB điện), hiệu quả quản lý, giá dịch vụ tưới tiêu, sự tham gia đóng góp vốn đầu tư và điều kiện thủy văn, nguồn nước có sự tương quan chặt trẽ với nhau. Do đó cơ chế cụ thể về tham gia đóng góp đầu tư và hỗ trợ cần được hoạch định riêng cho từng vùng trên cơ sở cân nhắc điều kiện thủy văn, nguồn nước và hạ tầng thủy lợi và khả năng chi trả phí dịch vụ của người sản xuất. II. Nhu cầu phát triển trạm bơm điện vừa và nhỏ phục vụ phát triển kinh tế, xã hội vùng Đồng bằng sông Cửu Long 2. Quy hoạch và thực trạng đầu tư xây dựng trạm bơm điện vừa và nhỏ vùng ĐBSCL 2.1. Thực trạng và quy hoạch phát triển TB điện 2.2. Thực trạng tham gia đầu tư, quản lý khai thác TB điện vừa và nhỏ 2.2.1. Sự tham gia của các thành phần kinh tế trong đầu tư xây dựng TB điện 2.2.2. Các hình thức tổ chức QLKT trạm bơm điện vừa và nhỏ 2.2.3. Vai trò của nhà nước và tư nhân trong đầu tư xây dựng và QLKT trạm bơm điện vừa và nhỏ III. Kết luận và Khuyến nghị Tài liệu tham khảo [1]. EVN SPC, 2014. Đề án “Phát triển lưới điện cung cấp cho các trạm bơm quy mô vừa và nhỏ tại các tỉnh khu vực ĐB SCL đến 2020. [2]. Sở NN&PTNT các tỉnh ĐB SCL, 2013. Báo cáo v/v triển khai thực hiện QĐ 1446/QĐ-TTg về phát triển trạm bơm điện vừa và nhỏ. [3]. Sở Nông nghiệp & PTNT An Giang. 2012. Báo cáo Tổng kết công tác thực hiện Đề án Phát triển hệ thống trạm bơm điện giai đoạn 2008-2012 [4]. Website Hội đập lớn 2012. Quy hoạch thủy lợi ĐBSCL trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Xem bài báo tại đây: Vai trò của các thành phần kinh tế trong phát triển trạm bơm điện vừa và nhỏ đồng bằng sông Cửu Long Tác giả: PGS.TS. Đoàn Doãn Tuấn - Viện Nước, Tưới tiêu và Môi trường TẠP CHÍ KH&CN THỦY LỢI
Ý kiến góp ý: