TextBody
Huy chương 2

Viện Khoa học Thủy lợi Miền Nam

Viện KHTL Miền Nam được thành lập cách đây trên 30 năm, tiền thân là Phân Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy lợi miền Nam (năm 1978) trực thuộc Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy lợi, sau phát triển thành Viện Nghiên cứu Khoa học Thủy lợi Nam bộ trực thuộc Bộ Thủy lợi (năm 1990), sau chuyển thành Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam trực thuộc Bộ NN & PTNT (năm 1996) và là một trong 42 Viện nghiên cứu khoa học trên cả nước được thành lập theo quyết định 782-TTg ngày 24/10/1996 của Thủ tuớng Chính phủ. Từ tháng 5/2007 Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam là một Viện vùng thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam theo Quyết định 594/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

Trụ sở tại:  2A Nguyễn Biểu, quận 5, TP.Hồ chí Minh

Cơ sở 2 : Thuận Giao, Thuận An, Bình Dương

Số Điện thoại: (08) 9238328 - 8366148    

Số Fax: (08) 9235028

Website:  www.siwrr.org.vn

Email: vkhtlmn@hcm.vnn.vn

Tên giao dịch quốc tế: SIWRR

 1. Chức năng, nhiệm vụ:

Viện Khoa học Thủy lợi miền Nam là đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ và đào tạo sau Đại học về thủy lợi ở các tỉnh phía Nam, trực thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam.

1. Xây dựng và trình cấp có thẩm quyền, chiến lược, các chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm về khoa học, công nghệ trong lĩnh vực thủy lợi, thủy điện, môi trường của các tỉnh phía Nam; tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nghiên cứu cơ bản có định hướng, nghiên cứu ứng dụng tổng hợp về thủy lợi, thủy điện, bảo vệ môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu thuộc các tỉnh phía Nam. Các lĩnh vực nghiên cứu cụ thể:

2.1) Chiến lược phát triển thủy lợi ở các tỉnh phía Nam trong tổng thể chiến lược phát triển thủy lợi Quốc gia;

2.2) Quy hoạch phát triển và quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất, nước ở các lưu vực sông phía Nam;

2.3) Chỉnh trị sông, bảo vệ bờ sông, phòng chống lũ, lụt và giảm nhẹ thiên tai;

2.4) Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguồn nước, quy hoạch, xây dựng và vận hành hệ thống thủy lợi, đê điều, thủy sản, nông nghiệp, nông thôn.

2.5) Thủy nông cải tạo đất, môi trường, xử lý nước; quản lý tưới có sự tham gia của cộng đồng; thủy lợi phục vụ thủy sản, quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện;

2.6) Công nghệ xây dựng công trình thủy lợi;

2.7) Vật liệu xây dựng, kết cấu công trình;

2.8) Nền móng và địa kỹ thuật;

2.9) Thủy công, thủy lực và mô hình vật lý các công trình thủy lợi, thủy điện;

2.10) Công nghệ thông tin và tự động các hệ thống thủy lợi;

3. Xây dựng mô hình thử nghiệm; chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ vào sản xuất theo quy định của pháp luật; xây dựng quy trình quản lý vận hành các công trình, hệ thống công trình thủy lợi, thủy sản;

4. Cung cấp các dịch vụ tư vấn về quy hoạch, khảo sát, thiết kế, thẩm định, giám sát, quản lý dự án; thí nghiệm thủy lực, vật liệu, kết cấu, nền móng, địa kỹ thuật thuộc các dự án đầu tư xây dựng thủy lợi, thủy điện, thủy sản, hạ tầng kỹ thuật nông thôn và bảo vệ môi trường phù hợp với năng lực ngành nghề, nguồn vốn và trang thiết bị của Viện theo quy định của Luật Xây dựng và pháp luật có liên quan.

5. Tham gia biên soạn các quy trình, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức kinh tế, kỹ thuật, trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật

6. Thông tin khoa học theo quy định của pháp luật.

7. Tổ chức sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu thuộc lĩnh vực được giao, đầu tư xây dựng các công trình hoặc hạng mục công trình thuộc dự án đầu tư phát triển công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật.

8. Hợp tác quốc tế về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ; liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, thử nghiệm kỹ thuật mới, đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.

9. Tham gia đào tạo nhân lực khoa học, công nghệ có trình độ cao; tổ chức đào tạo sau đại học theo các chuyên ngành được cơ quan có thẩm quyền công nhận, liên kết đào tạo đại học về chuyên ngành thủy lợi, thủy điện và môi trường theo quy định của pháp luật.

10. Làm nhiệm vụ cầu nối của các đơn vị thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam với các địa phương ở các tỉnh phía Nam để giải quyết các vấn đề khoa học, công nghệ về thủy lợi, thủy điện và bảo vệ môi trường.

11. Tham gia các hoạt động về phòng chống úng ngập, hạn hán, xâm nhập mặn, bão lụt, giảm thiểu thiên tai, sa mạc hóa tại các tỉnh phía Nam thuộc nhiệm vụ của Bộ.

12. Quản lý và tổ chức thực hiện nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ và Giám đốc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam giao.

2. Lĩnh vực hoạt động

Chiến lược phát triển thủy lợi ở các tỉnh phía Nam trong tổng thể chiến lược phát triển thủy lợi Quốc gia;

* Quy hoạch phát triển và quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất, nước ở các lưu vực sông phía Nam;

* Chỉnh trị sông, bảo vệ bờ sông, phòng chống lũ, lụt và giảm nhẹ thiên tai;

* Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến nguồn nước, quy hoạch, xây dựng và vận hành hệ thống thủy lợi, đê điều, thủy sản, nông nghiệp, nông thôn.

* Thủy nông cải tạo đất, môi trường, xử lý nước; quản lý tưới có sự tham gia của cộng đồng; thủy lợi phục vụ thủy sản, quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện;

* Công nghệ xây dựng công trình thủy lợi;

* Vật liệu xây dựng, kết cấu công trình;

* Nền móng và địa kỹ thuật;

* Thủy công, thủy lực và mô hình vật lý các công trình thủy lợi, thủy điện;

* Công nghệ thông tin và tự động các hệ thống thủy lợi;

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy  

(i) Các phòng quản lý chức năng:

- Phòng Tổ chức hành chính;

- Phòng Kế hoạch - Tài chính;

- Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế.

(ii) Các phòng nghiên cứu trực thuộc Viện:

- Phòng Thí nghiệm tổng hợp;

- Phòng nghiên cứu Thủy công và Thủy lực;

- Phòng nghiên cứu Vật liệu xây dựng và Kết cấu công trình;

- Phòng nghiên cứu Nền móng và Địa Kỹ thuật;

- Phòng nghiên cứu Động lực sông và công trình bảo vệ bờ

(iii) Các Trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ:

- Trung tâm nghiên cứu Thủy nông và cấp nước;

- Trung tâm nghiên cứu Phát triển hạ tầng kỹ thuật nông thôn;

- Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên nước;

- Trung tâm nghiên cứu Chỉnh trị sông và phòng chống thiên tai;

- Trung tâm nghiên cứu Môi trường và xử lý nước thải;

- Trung tâm nghiên cứu Ứng dụng và Phát triển công nghệ thủy lợi

- Trung  tâm nghiên cứu Thủy nông và cấp nước; Trung tâm nghiên cứu Chỉnh trị sông và phòng chống thiên tai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc hoặc ngân hàng nhà nước;

(iv) Doanh nghiệp trực thuộc Viện: Công ty Tư vấn, xây dựng và chuyển giao công nghệ thủy lợi (được thành lập khi đủ điều kiện);

(v) Các phòng thí nghiệm: Viện có 4 phòng thí nghiệm chuyên ngành được trang bị tương đối hiện đại, đặt tại cơ sở 2 của Viện tại tỉnh Bình Dương:

- Phòng thí nghiệm Thủy lực: chuyên nghiên cứu các mô hình vật lý cho các công trình, hệ thống thủy lợi, thủy điện lớn ở phía Nam. Hiện nay đây là phòng thí nghiệm thủy lực được trang bị hiện đại và đồng bộ nhất ở phía Nam.

- Phòng thí nghiệm vật liệu xây dựng (LAS-XD 143).

- Phòng thí nghiệm địa kỹ thuật xây dựng (LAS-XD 155).

- Phòng thí nghiệm hóa môi trường.

Trung tâm Công nghệ phần mềm Thủy lợi

Giới thiệu về Trung tâm Công nghệ phần mềm Thủy lợi

Xem chi tiết

Trung tâm tư vấn quản lý thủy nông có sự tham gia của người dân (PIM)

Giới thiệu về Trung tâm tư vấn quản lý thủy nông có sự tham gia của người dân

Xem chi tiết

Trung tâm Đào tạo và Hợp tác quốc tế

Giới thiệu về Trung tâm Đào tạo và Hợp tác quốc tế

Xem chi tiết

Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển

Giới thiệu về Phòng Thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về động lực học sông biển

Xem chi tiết